Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi cách Biên Hòa 10km thì ô tô đã đi được : 30 - 10 = 20 (km)
Thời gian ô tô đi hết quãng đường 20 km là:
7 giờ 20 phút - 7 giờ = 20 phút
Đổi 20 phút = \(\dfrac{1}{3}\) giờ.
Vận tốc ô tô là: 20 : \(\dfrac{1}{3}\) = 60 (km/h)
Vì ô tô đi liên tục và tốc độ không thay đổi nên chuyển động của ô tô là chuyển động đều. Vậy quãng đường còn lại ô tô cũng đi với vận tốc 60km/h
Thời gian ô tô đi hết quãng đường 30km là:
30 : 60 = 0,5 (giờ)
Đổi 0,5 giờ = 30 phút
Ô tô đến Biên Hòa lúc :
7 giờ + 30 phút = 7giờ 30 phút
Kết luận: Nếu ô tô di chuyển liên tục và không nghỉ với tốc độ không thay đổi thì ô tô đến Biên Hòa lúc 7 giờ 30 phút sáng cùng ngày hôm đó.
Quãng đường xe đi trong 20 phút: \(s=30-10=20\left(km\right)\)
Đổi: \(t=20phút=\dfrac{1}{3}h\)
Vận tốc của ô tô: \(v=\dfrac{s}{t}=\dfrac{20}{\dfrac{1}{3}}=60\left(km/h\right)\)
Thời gian ô tô đi từ thành phố Hồ Chí Minh đến Biên Hòa:
\(t=\dfrac{s}{v}=\dfrac{30}{60}=0,5h=30phút\)
Vậy ô tô sẽ đến Biên Hòa lúc 7h30phút.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng công thức tính quãng đường:
Quãng đường = Tốc độ × Thời gian.
Trước tiên, ta sẽ tính các quãng đường trong từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Ô tô đi với vận tốc 50 km/h trong 1 giờ. Do đó, quãng đường trong giai đoạn 1 là:
\( \text{Quãng đường}_1 = 50 \, \text{km/h} \times 1 \, \text{giờ} = 50 \, \text{km} \)
Giai đoạn 2: Ô tô đi với vận tốc 70 km/h trong 30 phút. Để tính quãng đường trong giai đoạn này, chúng ta cần chuyển đổi 30 phút thành giờ bằng cách chia đôi thời gian này.
\( \text{Quãng đường}_2 = 70 \, \text{km/h} \times \left( \dfrac{30}{60} \right) \, \text{giờ} = 35 \, \text{km} \)
Giai đoạn 3: Ô tô đi với vận tốc 60 km/h trong 1 giờ. Do đó, quãng đường trong giai đoạn 3 là:
\( \text{Quãng đường}_3 = 60 \, \text{km/h} \times 1 \, \text{giờ} = 60 \, \text{km} \)
Để tính tổng quãng đường ô tô đi được trong cả quá trình, ta cộng lại các quãng đường từng giai đoạn:
\( \text{Tổng quãng đường} = \text{Quãng đường}_1 + \text{Quãng đường}_2 + \text{Quãng đường}_3 \)
\( \text{Tổng quãng đường} = 50 \, \text{km} + 35 \, \text{km} + 60 \, \text{km} = 145 \, \text{km} \)
Để tính tốc độ trung bình của ô tô trên toàn quảng đường, ta sử dụng công thức:
\( \text{Tốc độ trung bình} = \dfrac{\text{Tổng quãng đường}}{\text{Tổng thời gian}} \)
Trong bài này, tổng thời gian là 3 giờ, do đó:
\( \text{Tốc độ trung bình} = \dfrac{145 \, \text{km}}{3 \, \text{giờ}} \approx 48.33 \, \text{km/h} \)
Vậy, kết quả là:
a/ Quãng đường ô tô đi được trong từng giai đoạn và trong cả quá trình là:
- Giai đoạn 1: 50 km
- Giai đoạn 2: 35 km
- Giai đoạn 3: 60 km
- Tổng quãng đường: 145 km
b/ Tốc độ ô tô trên cả quảng đường là khoảng 48.33 km/h.
a)Tổng thời gian Bình đi: \(t_2=15+30=45ph=0,75h\)
Vận tốc của Bình: \(v=\dfrac{S}{t}=\dfrac{6}{0,75}=8km/h\)
b)Thời gian để An và Bình cùng đến nơi là:
\(t=30-15=15ph=0,25h\)
Vận tốc Bình cần đạt: \(v_2=\dfrac{S}{t}=\dfrac{6}{0,25}=24km/h\)
a)Thời gian bạn An đi học:
\(t=6h30min-6h10min=20min=\dfrac{20}{60}h=\dfrac{1}{3}h\)
b)Khoảng cách từ nhà bạn An đến trường:
\(S=v\cdot t=9\cdot\dfrac{1}{3}=3km\)
Tóm tắt:
t1 = 6h10
t2 = 6h30
V = 9 km/h
S = ?
Giải
a. Thời gian bạn An đi học là:
\(t_2-t_1=6h30-6h10=20\) (phút) = 0,3 (giờ)
b. Khoảng cách từ nhà bạn An tới trường là:
\(S=V
.
t=9
.
0,3=2,7\) (km)
Đổi 10m/s = 36km/h
Chọn mốc thời gian lúc xe máy bắt đầu chuyển động;
chiều dương chuyển động từ A-B
Phương trình tọa độ chuyển động người đi bộ
và xe máy theo thời gian :
x = \(v_{xđ}.t=4\left(t+\dfrac{1}{2}\right)=4t+2\) (h;km)
x = \(x_0+v.t=14-36t\)
2 xe gặp nhau <=> \(4t+2=14-36t\Leftrightarrow t=0,3\left(h\right)\)=18 phút
Gặp nhau lúc 7 giờ 48 phút cách A khoảng x = 4.0,3 + 2 = 3,2 km
b) Ta có khoảng cách chỗ gặp nhau tới B
dB = s - dA = 14 - 3,2 = 10,8(km)
Khi đó thời gian lúc gặp đến lúc đến B :
\(\Delta t\) = 8 giờ - 7 giờ 48 phút = 12 phút = 0,2 giờ
Vận tốc cần đi : \(v_B=\dfrac{d_B}{\Delta t}=\dfrac{10,8}{0,2}=54\)(km/h)
Đổi 10m/s = 36km/h
Chọn mốc thời gian lúc xe máy bắt đầu chuyển động;
chiều dương chuyển động từ A-B
Phương trình tọa độ chuyển động người đi bộ
và xe máy theo thời gian :
x = \(v_{xđ}.t=4\left(t+\dfrac{1}{2}\right)=4t+2\) (h;km)
x = \(x_0+v.t=14-36t\)
2 xe gặp nhau <=> \(4t+2=14-36t\Leftrightarrow t=0,3\left(h\right)\)=18 phút
Gặp nhau lúc 7 giờ 48 phút cách A khoảng x = 4.0,3 + 2 = 3,2 km
b) Ta có khoảng cách chỗ gặp nhau tới B
dB = s - dA = 14 - 3,2 = 10,8(km)
Khi đó thời gian lúc gặp đến lúc đến B :
\(\Delta t\) = 8 giờ - 7 giờ 48 phút = 12 phút = 0,2 giờ
Vận tốc cần đi : \(v_B=\dfrac{d_B}{\Delta t}=\dfrac{10,8}{0,2}=54\)(km/h)
a,
\(=>t2-t1=\dfrac{1}{2}\)
\(=>\dfrac{Sab}{v2}-\dfrac{Sab}{v1}=\dfrac{1}{2}=>\dfrac{Sab}{40}-\dfrac{Sab}{60}=\dfrac{1}{2}=>Sab=60km\)
b,\(=>vtb=\dfrac{Sab}{t1+t2}=\dfrac{60}{\dfrac{60}{40}+\dfrac{60}{60}}=24km/h\)
2700 km