Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
X. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.
Hướng dẫn giải:
- Buổi sớm mùa thu, không khí thật trong lành, mát mẻ.
Hướng dẫn giải:
Bầu trời buổi sớm thật trong lành. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các em bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngủ dài…
Câu văn trên sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa bằng cách dùng từ chỉ người để chỉ sự vật: "chị"; "trò chuyện"; "ông"
1. c
2. b
3. c
4. c
5. Ông lão (CN) nhìn Hoa trìu mến và cảm ơn rối rít. (VN)
6. d
7. Cô bé thật tốt bụng
8. Cơn mưa bất chợt đổ xuống đúng lúc.
a) Có một danh từ là : cơn mưa
b) Có hai danh từ là : cơn mưa, lúc
c) Có ba danh từ là : cơn, mưa, lúc
9. “Trời mưa to.“
a) Câu cảm: trời mưa to quá!
b) Câu khiến: trời đừng mưa to!
10. Em học được nhiều điều bổ ích ở trường.
11.
Để chuẩn bị vào năm học mới, bố mua cho em một bộ sách giáo khoa lớp Năm, trong đó có cuốn sách Tiếng Việt 5, tập hai mà em rất ấn tượng.
Quyển sách Tiếng Việt mới xinh xắn làm sao, nó có dạng hình chữ nhật. Bìa sách được trang trí bằng một bức tranh với nhiều màu sắc khác nhau. Mặt bìa láng bóng. Sách mới nên có mùi thơm của giấy và mực in. Quyển sách khá dày, gồm 176 trang. Ngoài bìa phía trên in chữ TIÊNG VIỆT 5, tập hai bằng mực xanh và đỏ. Phía dưới là bức tranh có các bạn nhỏ thuộc nhiều dân tộc khác nhau đang nói chuyện vui vẻ. Trước mặt các bạn, những cô chú xã viên đang miệt mài trồng lúa, cày bừa trên các thửa ruộng.
Xa xa là một ngôi làng nhỏ, mái ngói đỏ tươi nấp dưới những rặng tre đang rì rào ca hát. Xa nữa là biển cả mênh mông, từng đoàn tàu căng buồm ra khơi đánh cá. Trên bầu trời trong xanh, đàn hải âu đang nghiêng mình chao liệng. Lật sách ra, trang thứ nhất ghi tên các tác giả của quyển sách và một lần nữa chữ TIẾNG VIỆT 5, tập hai lại được lặp lại, có lẽ là để nhắc nhở chúng em hãy học tập tốt bộ môn Tiếng Việt. Trang 3 là chủ điểm "Người công dân" và một bức tranh vẽ cảnh các bạn thiếu niên khăn quàng đỏ thắm trên vai đang vui vẻ bỏ phiếu thể hiện vai trò và trách nhiệm của người công dân.
Trang số 4 ghi: "Tuần 19" và bài tập đọc "Người công dân số Một" nói về tâm trạng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành trong việc đi tìm con đường cứu nước, cứu dân. Bên trong các bài học sắp xếp theo tuần, xoay quanh năm chủ điểm: Người công dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai. Những trang giấy đều thuộc loại tốt nên chữ đen nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Để thuận tiện cho việc học tập, sách đã sắp xếp khéo léo các bài học theo từng chủ điểm từng tuần học, từng phân môn.
Ngoài nội dung bằng chữ, sách còn ghép các bức tranh minh họa sinh động giúp các em hứng thú hơn trong học tập. Các phân môn học trong tuần gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn. Các phần ghi nhớ được đóng khung với nền màu xanh biếc, gây được sự chú ý nhất định cho người đọc. Trước mỗi chủ điểm sách đều dành hẳn một trang và hình minh họa cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh họa rõ ràng, màu sắc hấp dẫn.
Quyển sách TIẾNG VIỆT 5, tập hai sẽ là người bạn đồng hành cùng em trong suốt học kì II, giúp em mở mang kiến thức và học tốt môn Tiếng Việt. Em quý quyển sách của em lắm! Hằng ngày, sau khi học bài xong, em bỏ nó vào cặp sách. Mai này dù lên lớp 6, em vẫn xem quyển sách ấy là người bạn tri kỉ giúp em vững kiến thức bước vào ngưỡng cửa cấp II.
Danh từ chung: núi , dòng, sông / dãy / mặt / sông / ánh / nắng / đường / dãy / nhà / trái / phải / giữa / trước.
Danh từ riêng: Chung / Lam / Thiên Nhẫn/ Trác / Đại Huệ / Bác Hồ.
k đúng cho mình nha
Các từ phức có trong bài là : bầu trời , buổi sớm , trong lành , dậy sớm , dạo chơi , tinh nghịch , nhảy nhót , chiếc lá , mặt trời , đứng dậy , vươn vai , giấc ngủ
Chị mưa đứng chơi một mình
Đây là câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa, dùng các từ chỉ người để chỉ sự vật, chị mưa. Từ chỉ hoạt động của con người để chỉ sự vật:
chơi
Ông mặt trời nhìn chúng em âu yếm
Câu văn trên sử dụng biện pháp nhân hóa, đó là dùng từ chỉ người để chỉ sự vật: "ông"; "nhìn"; "âu yếm"