Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
-Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn
-Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức
-Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
-Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yêu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
Phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - đảo, vì:
-Tài nguyên biển - đảo có sự giảm sút
+Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh
+Nguồn lợi hải sản giảm đáng kể, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (cá mòi, cá cháy,...), nhiều loài hải sản đang giảm về mức độ tập trung,...
-Môi trường biển bị ô nhiễm, nhất là ở các cảng biển, vùng cửa sông
-Hậu quả: làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới chất lượng của các khu du lịch biển.
HƯỚNG DẪN
- Biển Đông là một biển rộng, trong đó vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 với hàng ngàn hòn đảo. Bên cạnh những ảnh hưởng to lớn đến thiên nhiên nước ta, Biển Đông giàu có tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông biển và du lịch biển đảo. Phát triển các ngành kinh tế biển trên cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển, đảo và quần đảo của nước ta tạo điều kiện đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các đảo và quần đảo trong Biển Đông nước ta tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các bộ phận của vùng biển, các đảo và quần đảo là sự bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ đất nước và góp phần bảo vệ an ninh của Tổ quốc.
Đáp án: C
Giải thích: Ý nghĩa của biển Đông đối với an ninh quốc phòng nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
a/ Hai vấn đề quan trọng về môi trường nước ta
* Môi trường mất cân bằng sinh thái.
Biển hiện: gia tăng bão lụt, hạn hán.Nguyên nhân: rừng bị suy giảm nghiêm trọng: -Đất bị suy thoái và xói mòn →khí hậu tăng lượng CO2.-Sông suối nước dâng nhanh dễ gây lũ. thiếu lớp thực vật, mực nước ngầm hạ thấpdẫn đến hạn hán
* Môi trường đang bị ô nhiễm, nhiều nơi các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. việc xả nước thải CN, khí thải, rác y tế, rác sinh hoạt, việc lạm dụng các chất độc hại trong sản xuất đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt ở những nơi tập trung các trung tâm CN.
b/ Gồm 4 thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
*Bão:
- Thời gian:Mùa mưa Tháng 5-10 chậm dần từ B- N
- Vùng ảnh hưởng Ven biển MB, MTrung
- Hậu quả :
+ Tàn phá cả các công trình vững chắc.
+ Làm vỡ đê biển gây ngập lụt,tác hại lớn cho sản xuất và đời sống.
+ Bão trên biển lật úp tàu thuyền
-Biện pháp :
+ Dự báo chính xác sự hình thành hướng di chuyển của bão.
+Tàu thuyền trên biển phải tìm nơi trú ẩn.
+ Củng cố đê biển.
+ Sơ tán dân nếu bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt.
*Lũ quét:
- Thời gian Mùa mưa+MBắc:tháng6- 10.+Mtrung:T10–T12.
- Vùng ảnh hưởng+ Vùng núi độ dốc lớn mất lớp phủ thực vật.
- Hậu quả-Nước sông suối dâng nhanh, chảy mạnh cuốn theo nhà cửa, người, gia súc, cây cối,…-Biện pháp-Quy hoạc các điểm dân cư-Quản lý và sử dụng đất hợp lí.-Bảo vệ rừng, trồng rừng
*Lũ lụt:
Thời gian+ Mùa mưa Vùng ảnh hưởng-Châuthổ S.Hồng (mưabão, ô trũng)-ĐBSCL (mưa + triều cường)-Trungbộ:bão,lũ nguồn.Hậu quả phá hoại mùa màng….
-Biện pháp-Xây dựng công trình tiêu nước, ngăn mặn, bảo vệ rừng đầu nguồn
*Hạn hán :Thời gian+ Mùa khô:Vùng ảnh hưởng +MBắc:thung lũng khuất gió ở Sơn La, Bắc Giang.+MTrung: ven biển cực Nam Trung bộ.+MN:TâyNguyên và ĐB NB.
Hậu quảThiếu nước tướivà sinh hoạt-Biện pháp+ Phát triển thủy lợi , trồng rừng.
*Ngoài 4 thiên tai chủ yếu , nước ta còn có động đất ( Tây bắc) sương muối, mưa đá, lốc xoáy.. xảy ra ở một số địa phương nhưng cũng gây tác họa lớn đến sản xuất và đời sống.
c/ Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Sự phát triển kinh tế phải phát triển bền vững về vậy chiến lược bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm các nhiệm vụ:
-Duy trì các hệ sinh thái chủ yếu .. có ý nghĩa quan trọng với đời sống cong người,
-Đảm bảo vốn gen các loài nuôi trồng & các loài hoang dã có liên quan đến lợi ích lâu dài của con người.
-Đảm bảoviệc s/dụng hợp lý thiên tài nguyên thiên nhiên,điều khiển việc sửdụng trong giới hạn có thể phục hồi.
-Đảm bảo chất lượng môi trường sống.
-Phấn đấu đạt tới sự ổn định dân số cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí tài nguyên.
-Chống ô nhiễm, kiểm soát và cải thiện môi trường.
a) Khai thác tài tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta.
- Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo :
+ Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
+ Việc đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản và giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
- Khai thác tài nguyên khoáng sản :
+ Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đem lại năng suất cao
+ Khai thác dầu mỏ ở thềm lục địa đã được đẩy mạng, phục vụn xuất khẩu và nhà máy lọc dầu trong nước.
+ Khai thác khí thiên nhiên dùng cho sản xuất điện, đạm....; khai thác một số khoáng sản khác ( titan, cát thủy tinh)
+ Phải hết sức tránh để các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí
b) Các đảo, quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển vì :
- Tạo điều kiện để nước ta tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lợi ở vùng biển, hải đảo và thềm lục địa; đồng thời các đảo và quần đảo cũng là nơi có nhiều khả năng để phát triển kinh tế.
- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liến và là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo
HƯỚNG DẪN
a) Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
b) Tài nguyên khoáng sản
− Dầu khí: Trữ lượng lớn và giá trị nhất. Hai bể dầu lớn nhất đang được khai thác là Cửu Long và Nam Côn Sơn; ngoài ra còn có nhiều bể nhỏ nhưng trữ lượng cũng đáng kể.
− Titan: Trữ lượng lớn.
− Làm muối: Nhiều thuận lợi, nhất là ven biển Nam Trung Bộ.
c) Tài nguyên hải sản
− Sinh vật biển giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao.
− Có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm…
− Rạn san hô và nhiều sinh vật ven các đảo, quần đảo.
d) Tại sao cần phải bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù rất nhỏ của nước ta?
− Là lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc…
− Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
− Tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, căn cứ để tiến ra biển và đại dương, nơi khai thác các nguồn lợi kinh tế…
KẾ HOẠCH
Tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển, hải đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong hệ thống chính trị và trong nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đề ra.
2. Yêu cầu
- Nâng cao hiệu quả, đa dạng hoá các hình thức, nội dung tuyên truyền theo đúng định hướng, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; việc tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng, địa bàn và thời điểm.
II. Nội dung, hình thức và thời gian thực hiện
1. Nội dung
1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về biển và hải đảo; về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật cuả Nhà nước về biển, hải đảo; chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong toàn hệ thống chính trị, trong nhân dân trên địa bàn tỉnh; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì môi trường hoà bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
1.2. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích và huy động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các kiến thức về hệ sinh thái biển và hải đảo; xây dựng xã hội, ý thức, trách nhiệm, lối sống văn hóa gắn bó, thân thiện với biển; phát huy tinh thần tương thân, tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển; bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng; kết quả thực hiện các phong trào, các cuộc vận động, các hoạt động ý nghĩa, thiết thực và những đóng góp tích cực của các cấp, các ngành và cộng đồng.
- Thưc hiện các chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của biển và đại dương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với công tác bảo vệ môi trường, trong đó lồng ghép công tác tuyên truyền về quản lý rác thải nhựa đại dương và thực hiện các biện pháp phòng chống rác thải nhựa tại các địa phương ven biển, hải đảo.
1.3. Phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển và hải đảo
Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, các kỹ năng cơ bản về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển và hải đảo cho cán bộ các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, qua đó nâng cao nhận thức, năng lực và kỹ năng ứng phó khi có sự cố xảy ra.
2. Hình thức
- Tuyên truyền trên Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo địa phương, Trang/Công thông tin điện tử của Sở, Đài Truyền thanh các địa phương ven biển, hải đảo và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Biên soạn và cấp phát tài liệu, tờ gấp, tờ rơi; xây dựng pano, áp phích; tổ chức các hội nghị tập huấn,...
- Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng,...
- Tổ chức các hoạt động Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam như: tổ chức Lễ mít tinh; triển lãm, ra quân dọn vệ sinh môi trường,…
- Huy động, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những nhân tố mới; duy trì và kịp thời biểu dương, khen thưởng các mô hình trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo,….
3. Thời gian thực hiện
Hàng năm, từ năm 2021 đến năm 2025.
III. Tổ chức thực hiện
1. Chi cục Biển và Hải đảo
- Chủ trì tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tham mưu Sở chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
- Hàng năm, theo chức năng nhiệm vụ và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí gửi Văn phòng Sở tổng hợp, gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, bố trí để triển khai thực hiện.
2. Các phòng, đơn vị thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Biển và Hải đảo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các phòng, đơn vị thuộc Sở nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.