Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\frac{1}{-4}=\frac{-1}{4},\frac{2}{-5}=\frac{-2}{5},\frac{-21}{-25}=\frac{21}{25}\)
Từ đó=>\(\frac{a}{-b}=\frac{-b}{a}\)và\(\frac{-a}{-b}=\frac{a}{b}\)
...............................................
\(\frac{1}{-4}=\frac{-1}{4}\)
\(\frac{2}{-5}=\frac{-2}{5}\)
\(\frac{-21}{-25}=\frac{21}{25}\)
\(\Rightarrow\)Với bất kì một số hữu tỉ nào ta đều có thể chuyển mãu của nó dưới dạng mẫu số dương
b)Phân số 5/8 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 8 = 23 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số-3/20 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 20 = 22 . 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số 14/35 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì14/35 = 2/5, mẫu 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Các phân số 4/11 ; 15/22 ; 7/12 có mẫu lần lượt là 11 = 1 . 11; 22 = 2 . 11; 12 = 3 . 22 đều chứa ước nguyên tố khác 2 và 5 nên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
- 5/8 = 0,625; −3/20 = -0,15; 14/35 = 2/5 = 0,4 4/11 = 0,(36); 15/22 = 0,6(81); 7/12 = 0,58(3)
a) lấy máy tính để đổi nhé
1) Vì mẫu của chúng không chứa ước nguyên tố khác 2 và 5:
3/8 có mẫu 8 = 2^3
-7/5 có mẫu 5 = 5
13/20 có mẫu 20 = 2^2 . 5
-13/125 có mẫu 125 = 5^3
Nên: các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
Ta có: 3/8 = 0,375
-7/5 = -1,4
13/20 = 0,65
-13/125 = -0,104
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
\(\dfrac{5}{8};\dfrac{-3}{20};\dfrac{4}{11};\dfrac{15}{22};\dfrac{-7}{12};\dfrac{2}{5}\)
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=-0,15\) \(\dfrac{14}{35}=\dfrac{2}{5}=0,4\)
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
\(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\) \(\dfrac{-3}{20}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=0,15\) \(\dfrac{14}{35}=0,4\)
Các số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
\(\dfrac{15}{22}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\) \(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\)
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
58;−320;411;1522;−712;2558;−320;411;1522;−712;25.
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
58=0,625;58=0,625; −320=−0,15−320=−0,15; 1435=25=0,41435=25=0,4
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
411=0,(36)411=0,(36) 1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
58=0,62558=0,625 −320=−0,15−320=−0,15 411=0,(36)411=0,(36)
1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3) 1435=0,4
a) \(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{1}{5}.\dfrac{-7}{4}\) b) \(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{-7}{40}:\dfrac{1}{2}\) c) \(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{2}{5}+\dfrac{-3}{4}\) d) \(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{-1}{5}+\dfrac{-3}{20}\)
a)\(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{-7}{10}\times\dfrac{1}{2}\)
b)\(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{-7}{40}\times\dfrac{1}{2}\)
c)\(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{7}{20}+\dfrac{-7}{10}\)
d)\(\dfrac{-7}{20}=\dfrac{-1}{5}+\dfrac{-3}{20}\)
Viết các số dưới dạng phân số là:
\(0=\frac{0}{5};2=\frac{2}{1};5=\frac{5}{1};21=\frac{21}{1};3=\frac{3}{1};-3=\frac{-3}{1}\).
Vậy các số đó đều là số hữu tỉ.
Chúc bạn học tốt!
0,2=\(\dfrac{1}{5}\)\(\dfrac{21}{1}\)
các số còn lại viết dưới dạng phân số có mẫu =1
0,2=2/10=1/5
còn các số còn lại được viết dưới dạng phân số có mẫu là 1
chúc bạn học tốt...