Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phương thuộc nhóm giống bò vàng phương Nam, do vóc dáng nhỏ bé nên người ta hay gọi nó là loài bò cóc, bò cỏ. Bò phân bố tương đối tập trung (57 – 60 % tổng đàn) từ Thanh Hoá dọc theo Quốc lộ 1A đến miền Đông Nam Bộ. Giống bò này nuôi chủ yếu làm sức kéo từ lâu đời chưa được cải tạo, nên không có thiên hướng sản xuất rõ rệt, không có tên riêng mà gọi theo địa danh: Bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Bình Định, bò Phú Yên.
Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm và mắn đẻ. Bò vàng Việt Nam nhỏ con, khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, ít bệnh tật. Ngoại hình chúng xấu, thấp ngắn, mình lép, mông lép, ngực lép, trán lõm... Tầm vóc nhỏ bé, nên không thể dùng làm nền để lai tạo với các giống bò chuyên thịt hoặc sữa.
Trình bày về một loài vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương ?
- Mik chỉ lấy 1 vd thôi nha, bn làm tương tự :
* Bò vàng :
- Đời sống : Ăn cỏ, thích nghi vs đời sống chăn thả, chịu lạnh kém , là động vật nhai lại, ......vv
- Tập tính : Nhai lại, là động vật đơn thai, .....vv
- Vai trò :
+ Cung cấp thực phẩm là thịt, sữa , .....
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp (da bò làm trống)
+ Cung cấp sức kéo
+ ..........vv
=> Có tầm quan trọng kinh tế ở địa phương
CÂU TRẢ LỜI NÈ:
- Là nguồn cung cấp thức ăn cho con người
- Cung cấp gien quý, nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa
- Động vật ko chỉ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên mà còn trong đời sống con người về mặt có lợi như cung cấp nguyên liệu: thực phẩm( ốc, cá, lợn, bò ,...), lông( thỏ, cừu, dê, vịt,...), da(hổ, tuần lộc, trâu,...), làm thí nghiệm khoa học(ếch, chuột bach,...), thuốc(thỏ, chuột bạch), hỗ trợ cho con người: lao động(trâu,bò,voi,...), giải trí(voi,cá heo,hải cẩu,vẹt,...), bảo vệ an ninh(chó,...). Bên cạnh đó động vật còn gây hại không nhỏ cho con người như truyền, gây bệnh (trùng sốt rét, ruồi,muỗi, chuột,...)
CHÚC BẠN HỌC TỐT
1) tên loài động vật : bò
2)địa điểm : chăn nuôi tại gia đình, địa phương
+điều kiện sống: sống trong chuồng nuôi các hộ gia đình hoặc trang trại
3)cách nuôi
Làm chuồng trại:đủ ấm về mùa đông thoáng về mùa hè
Số lượng loài : nhiều ( khoảng 400-500 con trong toàn xã)
Cách chăm sóc :thức ăn : cỏ, rơm
lượng thức ăn: nhiều, vì bò là động vật nhai lại nên buổi ngày nên cho ăn nhiều, để ban đêm bò nhai lại.
loại thức ăn : khô hoặc để nguyên (cỏ)
Cách chế biến : để nguyên hoặc làm khô
Thời gian ăn: ban ngày
Vệ sinh chuồng nuôi: thường xuyên dọn sạch sẽ chuồng, không để phân ủ trong chuồng
4)giá trị kinh tế
Gia đình : đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình
Địa phương : tăng nguồn thu nhập kinh tế,địa phương nhờ chăn nuôi động vật
1) tên loài động vật : trâu
tương tự như bò
1) tên loài động vật : gà
2)địa điểm : chăn nuôi tại gia đình, địa phương
+điều kiện sống: sống trong chuồng nuôi các hộ gia đình hoặc trang trại
3)cách nuôi
Làm chuồng trại:đủ ấm về mùa đông thoáng về mùa hè
Số lượng loài : nhiều ( khoảng 10 con trong một gia đình nuôi bình thường)
Cách chăm sóc :thức ăn : cám, ngô, các loại hạt, giun
lượng thức ăn: vừa, gà có thể ăn cả ngày nên thả vườn thì tốt
loại thức ăn : khô hoặc hỗn hợp
Cách chế biến : làm khô hoặc trộn
Thời gian ăn: ban ngày đến chập tối
Vệ sinh chuồng nuôi: thường xuyên dọn sạch sẽ chuồng, không để phân ủ trong chuồng
4)giá trị kinh tế
Gia đình : đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình
Địa phương : tăng nguồn thu nhập kinh tế,địa phương nhờ nuôi gà
1) tên loài động vật :cá
2)địa điểm : chăn nuôi tại gia đình, địa phương
+điều kiện sống: sống trong ao, hồ của hộ gia đình
3)cách nuôi
Làm ao, hồ thả cá đủ tiêu chuẩn (tham khảo thêm trong sách công nghệ)
Số lượng loài : nhiều
Cách chăm sóc :thức ăn : cám, bột ngô, giun, cỏ
lượng thức ăn: vừa đủ (thời gian ăn: buổi sáng, chiều)
loại thức ăn : bột hoặc hỗn hợp
Cách chế biến : cắt nhỏ (cỏ), trộn đối với cám bột
Thời gian ăn: ban ngày, chập tối
Vệ sinh chuồng nuôi: thường xuyên dọn sạch bèo, sen trên hồ, ao. Bón phân cho ao nếu ao nước là loại nước gầy.
4)giá trị kinh tế
Gia đình : đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình
Địa phương : tăng nguồn thu nhập kinh tế,địa phương nhờ nuôi cá
chúc bạn học tốt
Hầu hết các địa phương Việt Nam đều nuôi các loại gia súc (trâu, bò, dê, lợn,...), gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...), cá, tôm, ba ba, lươn,... Các hình thức nuôi tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình và từng địa phương. Có trường hợp thì chăn thả đế con vật tự kiếm ăn và cho ăn thêm. Có trường hợp nuôi nhốt trong chuồng trại và cung cấp toàn bộ thức ăn cho vật nuôi.
Vai trò:
- Trâu bò cung cấp sức kéo (cày bừa, kéo xe...) và để lấy thịt, sữa,...
- Lợn là nguồn cung cấp thịt chủ yếu của các địa phương.
- Chó, mèo là vật nuôi trong nhà: chó giữ nhà và cũng cung cấp thịt, mèo diệt chuột...
- Gà, vịt, ngan, ngỗng: cung cấp thịt và trứng...
- Cá, tôm là nguồn thực phẩm có giá trị...
Ngoài ra, ở một số vùng nhân dân còn nuôi một số động vật khác: dê, hươu, gấu, ba ba, lươn, rắn và chim cảnh... với mục đích cung cấp thực phẩm đặc sản có giá trị hoặc để làm cảnh, làm dược liệu,...
Bạn dựa vào các ý trên và viết thành bài nhé!
- Giới thiệu chung :
Thỏ ta hay thỏ nội hay thỏ Việt Nam là các giống thỏ nhà thuần chủng tồn tại ở các địa phương thuộc Việt Nam để phân biệt với các giống thỏ ngoại. Quần thể thỏ ở Việt Nam được du nhập từ Pháp khoảng 70-80 năm trước đây. Chúng đã bị lai tạp nhiều giữa các giống khác nhau nên cũng có những biến hoá khác nhau về ngoại hình.
- Đặc điểm :
Ở Việt Nam hiện nay có các giống thỏ gồm thỏ mắt ngọc, thỏ đen, thỏ xám, thỏ dé, thỏ cỏ. Giống thỏ nội ở Việt Nam đang có xu hướng lai tạo với các giống thỏ ngoại để hình thành thế hệ con lai, nâng cao năng suất, tạo ra các giống cao sản và những năm trở lại đây, các giống thỏ ngoại dần khẳng định những ưu điểm vượt trội, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong đó, thỏ đen giống, và thỏ xám thích hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình các vùng ở Việt Nam và cũng là giống sử dụng con nái nền lai tạo với giống thỏ ngoại nâng cao năng suất chăn nuôi lấy thịt, lông da.
Giống thỏ Việt Nam hiện nay lai tạp nhiều nên màu lông không thuần nhất. Tầm vóc thỏ nội bé hơn so với thỏ ngoại nhưng có khả năng chịu đựng được điều kiện kham khổ và dinh dưỡng thấp, khối lượng trưởng thành 3-5,5 kg. Trọng lượng con trưởng thành là 2–3 kg/con. Trọng lượng thỏ sơ sinh là 35-50g/con. Đặc tính nổi trội của các loại thỏ nội là chịu đựng kham khổ tốt. Tuy nhiên, trọng lượng con trưởng thành chỉ đạt từ 2,5 - 3,3 kg, thỏ thịt xuất chuồng nặng 1,5 - 2,0 kg, mỗi năm đẻ 5 - 6 lứa, mỗi lứa 5 - 6 con. Những năm gần đây giống thỏ Việt Nam tuy đã được lai tạo, song vẫn bị một số hạn chế, các giống thỏ cũ lâu ngày bị thoái hoá, thỏ nuôi chậm lớn, nhiều bệnh tật như bệnh viêm hô hấp, viêm ruột cấp tính, dẫn tới sự đột tử ở thỏ sau tách mẹ cao.[1]
Thỏ nội mắn đẻ, một năm có thể đẻ tới 6-7 lứa nếu nuôi dưỡng và chăm sóc tốt. Thời gian động dục lại sau khi để rất ngắn nên nếu nuôi dưỡng chăm sóc tốt và cho phối giống sớm sau khi đẻ thì khoảng cách hai lứa đẻ chỉ còn 40-45 ngày. Sinh sản cao là đặc điểm lớn nhất của thỏ nội. Khả năng liêu hoá thức ăn xanh làm cho chi phí nuôi thỏ trong dân thấp, dễ mở rộng sản xuất nếu được tiêu thụ tốt. Thỏ nội đẻ nhanh, nếu nuôi dưỡng tốt mỗi thỏ cái mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa 6-7 con, sau 3 tháng nuôi khối lượng giết thịt 1,7–2 kg, một thỏ mẹ có thể sản xuất 70-80%kg thịt thỏ/ năm. Thỏ cho tỷ lệ thịt xẻ 46-49% tỷ lệ thịt lọc/ thịt xẻ là 85-86%. Thịt thỏ giàu và cân đối chất dinh dưỡng: tỷ lệ đạm 21%, mỡ 10%, khoáng 1,2%.
- Một số giống :
- Thỏ cỏ: Loại thỏ này được nuôi nhiều trong dân, màu lông rất khác nhau như: trắng pha vàng hoặc đen pha trắng, xám loang trắng nhưng hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, đầu to, mõm dài, trọng lượng trưởng thành khoảng 2,5 – 3 kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chống đỡ bệnh tật tốt, đã có hiện tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm.
- Thỏ dé hay thỏ ré: Là giống thỏ được chọn lọc từ các giống địa phương của Việt Nam, thỏ có mắt đen, thỏ ré thường màu lông không thật thuần khiết khối lượng 2,6–3 kg. Nói chung chúng đa dạng về màu lông: khoang trắng đen, vàng, xám, đầu to, tai dài, bụng to, chân dài, trọng lượng từ 2,5 - 3,5 kg/con, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 46%.
- Thỏ đen: Thỏ này có màu lông và mắt đen tuyền, đầu to vừa phải và mõm nhỏ, cổ không vạm vỡ nhưng thân hình chắc chắn, thịt ngon, lông thỏ ngắn, lưng khum, bụng thon, thân hình chắc chắn, 4 chân dài thô, xương to. Khối lượng trưởng thành 3,2 – 3,5 kg, thỏ mắn đẻ, mỗi năm đẻ lứa, mỗi lứa 6 - 7 con. Đây là loại thỏ giông cỏ địa phương đựa đưa về trang trại chọn lọc lại những tính trạng của chúng thông qua hệ chọn lọc cá thể, với màu lông và mắt đen tuyền, đầu và mõm nhỏ, cổ không vạm vỡ nhưng thân hình chắc chắn, thịt ngon. Khối lượng trưởng thành 3,2 – 3,5 kg, thỏ mắn đẻ.
Thỏ đẻ 5-5,5 con/lứa, mỗi lứa 5,5-6 con, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa đạt 85%. Đặc điểm nổi bật của thỏ đen là sức chống đỡ với bệnh tật tốt, thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng thấp, khí hậu ở các vùng trong cả nước ta, vì vậy giống thỏ này có thể chăn nuôi tốt trong khu vực gia đình và sử dụng làm nền lai với thỏ ngoại dùng để lấy thịt và lông da. Đây là giống thỏ được nuôi nhiều tại Gia Lai từ năm 2000 đến nay. Giống thỏ được chọn lọc từ các giống thỏ địa phương của Việt Nam. Giống thỏ này tuy không đạt bằng thỏ ngoại song chúng có khẳ năng khán bệnh rất tốt.
- Thỏ xám: Thỏ có màu lông xám tro hoặc xám ghi, Lông ngắn, màu lông thay đổi từ xám tro đến xám ghi. Riêng phần dưới ngực, bụng, đuôi có màu lông trắng. Mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, đầu nhỏ, cổ dài, lưng khum, bụng hơi xệ, 4 chân dài, xương to, thân hình không chắc chắn như thỏ đen. Khối lượng trưởng thành nặng 3,5 – 3,8 kg. Thỏ đẻ khỏe, mỗi năm 6 – 7 lứa và mỗi lứa 6 - 7 con.
Thỏ có màu lông xám tro hoặc xám ghi. Riêng phần dưới ngực, bụng, đuôi có màu lông trắng. Mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành nặng 3,5 - 3,8kg. Thỏ đẻ khoẻ, mỗi năm 5- 7 lứa và mỗi lứa 6 - 7 con. tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa đạt 85%. Thỏ xám thường có màu lông không thật thuần khiết. Cũng như thỏ đen giống thỏ Xám thích hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình các vùng ở Việt Nam và cũng là giống sử dụng con nái nền lai tạo với giống thỏ ngoại nâng cao năng suất chăn nuôi lấy thịt, lông da.
- Các giống lai:
Có hai giống thỏ mới được lai tạo từ giống Việt Nam và của Pháp (2005 VNGB và 2006 VNGBF), chúng có nhiều ưu điểm, lớn hơn so với thỏ Việt Nam thuần chủng, thích nghi hơn với điều kiện khí hậu Việt Nam, tránh được các loại bệnh về tiêu hóa, hô hấp. Người cho lai thỏ Việt Nam và thỏ bướm (Pháp), lai thỏ vằn hung (Pháp) và thỏ Việt Nam. Sau khi thuần dưỡng hai loài thỏ lai được, người ta tiếp tục cho lai với nhau để tạo nên giống thỏ 2005 VNGB. Loài thỏ này có hình dáng đẹp như đầu nhỏ, nửa thân sau to, đùi to, lông mượt, thích nghi với khí hậu, nhưng vẫn còn nhược điểm là khá nhỏ so với thỏ nhập ngoại (đạt 5–6 kg), sau đó tiếp tục thuần dưỡng và cho lai tạo với thỏ khổng lồ Pháp, cho ra đời loài thỏ 2006-VNGBF, đạt trọng lượng 7 kg, các loài thỏ lai này cần rất ít cỏ, có thể dùng để nuôi công nghiệp mà vẫn bảo đảm được chất lượng thịt.
Một giống thỏ lai khác là dòng nghiên cứu lai tạo thành công giống thỏ ngoại với thỏ Việt Nam như: Thỏ New Zealand, Califonia, BuocGon cho ra đời giống thỏ mới sạch bệnh, đầy đủ những tính năng, chọn 8 nòi thỏ (PenTaLaGus, Himalayan, Dutch, NewZeland, California, BuocGon, FlanDre, GuaDeLon pe) sau đó cho lai phức tạp (lai tạo chéo) giữa nhiều nòi để bổ sung ưu điểm qua lại, sau đó chọn lọc và đào thải theo tỷ lệ lai: 1: 2: 1, cho ra nòi thỏ mới, sạch bệnh và lớn nhanh tại Việt Nam, được viết tắt là 2008 VINA SB (Thỏ sạch bệnh Việt Nam 2008)
Người ta cũng cho thỏ Tân Tây Lan phối giống với thỏ mắt ngọc ở địa phương, kết quả là đàn thỏ lai lớn nhanh lại ít bệnh so với giống thỏ mắt ngọc mà người dân trong thôn đang nuôi, thịt thỏ lai ngon hơn
P/s: Nếu sai thì mình xin lỗi bạn nha !!!
Kể tên 5 loài động vật có tầm quan trọng ở địa phương ?
- Chó , gà , mèo ,vịt , lợn.
Nêu các đặc điểm của chúng, tầm quan trọng của chúng với con người địa phương ?
* Chó
- Các giác quan như thị giác, thính giác và khứu giác phát triển mạnh, Chó có mắt to, tai dựng và mũi nhạy, và nắm lông , là 1 thú cưng rất rễ thương.
- Là 1 người bạn của con người là con vật trông nhà .
* Gà
- Tầm vóc nhỏ, bộ lông dày, sít, ép sát vào thân. Mào, tích tai phát triển lớn, chân nhỏ, cao, không có lông. Cơ thể có kết cấu vững chắc, dạng hình thoi hay hình chữ nhật dài.
- Là con vật không thể thiếu trong mỗi gia đình bởi bán được nhiều tiền , thịt ăn cũng rất ngon.
* Mèo
- Mắt tinh , mũi thính , di chuyển nhanh lẹ , và nhiều đặc điểm khác .
- Làm thịt và bắt chuật .
* Vịt
- Vịt có màu sắc lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt hay vàng chanh, thân dài, ngực nở, ngực sâu, rộng, chân cao, đùi phát triển, đầu và cổ to, dài, mỏ dài và rộng. Từ đỉnh đầu xuống mỏ gần như là một đường thẳng.
- làm thịt và buôn bán .
* Lợn
- Đầu to vừa, mõm hơi cong, mũi thẳng thon, tai nhỏ, ngắn, hơi nhô về phía trước. Đa số lợn có thể chất thanh sổi, thân hình vuông, thấp, lưng hơi oằn, mông vai nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng xoè, đuôi ngắn.
- Làm thịt , buôn bán .
Tìm hiểu về con lợn
Điều kiện sống:lợn sống ở nơi khô ráo,thoáng mát
-Chăn nuôi có hai hình thức
+Chăn nuôi trong chuồng trại
+Chăn thả
-Tập tính sinh học:
+Là loài vật nuôi dễ huấn luyện
+Là động vật ăn tạp,chịu đựng kham khổ tốt
+Có khả năng thích nghi cao
+Có khả năng sản xuất cao
+Cách chăm sóc:
-Lượng thức ăn
+Thời gian ăn
+Giá trị kinh tế:
+Làm thực phẩm
+Làm phân bón
+Cung cấp sản phẩm cho nông nghiệp chế biến