Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các phân tử không khí trong ống dao động theo tần số của dao động của âm thoa. Sóng âm trong ống nghiệm phản xạ liên tiếp ở miệng và ở đáy ống nghiệm. Khi khoảng cách giữa hai mặt phản xạ ấy có một giá trị thích hợp thì tạo thành một hệ sóng dừng ổn định. Khi đó ở miệng ống có một bụng dao động còn ở đáy ống tức là mặt nước có một nút. Vậy độ cao h phải thoả mãn điều kiện :
h = (2k + 1) λ /4 (k = 0, 1, 2...) (1)
Thay λ = v/f vào (1), ta được h = (2k + 1) λ /4f
Với k = 0 ⇒ v = 1700 m/s
(loại, vì lớn hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
k = 1 ⇒ v = 566,7 m/s
(loại, vì lớn hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
k = 2 ⇒ v = 340 m/s
(chấp nhận vì cỡ của tốc độ âm trong không khí là 300 m/s)
k = 3 ⇒ v = 240 m/s
(loại, vì nhỏ hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
Đáp án A
+ Khi tiến hành thí nghiệm trong nước có chiết suất n thì bước sóng xác định bởi:
+ Như vậy phải thay đổi khoảng cách từ mặt phẳng
chứa hai khe đến màn quan sát một lượng
Chọn B
+ Trường hợp đầu còn lại là kín → nút, tại miệng ống còn lại là bụng f n + 1 - f n = 2 f o ⇒ f o = 100 → Hz.
Chọn đáp án B
Ta có x = x S 4 = 4 λ D a ⇒ λ = a . x 4 D
Trong môi trường chiết suất n = 1,25
⇒ λ ' = λ n ⇒ i ' = i n = λ D a . n ⇒ k = x i ' = 4 λ D a λ D a . n = 4 n = 4.1 , 25 = 5
Vậy tại điểm M vân sáng bậc 4 chuyển thành vân sáng bậc 5
Vậy tại điểm M vân sáng bậc 4 chuyển thành vân sáng bậc 5.
Đáp án C
- Việc thay đổi lượng không khí trong ống nghiệm có ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- Khi lượng không khí trong ống nghiệm nhiều:
+ Một phần áp suất lên nút bịt là do áp suất của khí.
+ Áp suất của nước cần thiết để đẩy nút bịt ra khỏi ống nghiệm cao hơn.
+ Nút bịt khó bị đẩy ra khỏi ống nghiệm hơn.
- Khi lượng không khí trong ống nghiệm ít:
+ Áp suất lên nút bịt chủ yếu là do áp suất của nước.
+ Nút bịt dễ bị đẩy ra khỏi ống nghiệm hơn.