Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cho x =2 được y =-2 =>A(2 ;-1) thuộc đồ thị. Vẽ đồ thị
a) Trên đồ thị ta thấy
f(2)=-1
f(-2) =1
f(4)=-2
f(0)=0;
b) Trên đồ thị ta thấy
y=-1 => x=2
y=0 => x=0
y=2,5 => x=-5
c) Khi y dương y > 0 ứng với phần đồ thị nằm trên trục hoành và bên trái trục tung nên x < 0.
Khi y âm : y < 0 ứng với phần đồ thị nằm trên trục hoành và bên phải trục tung nên x > 0
a) Thay f(2);f(-1);f(-4);f(0) vào đồ thị hàm số y=f(x)=-0,5x
f(2) = 0,5 . 2 = 1
f(-2) = 0,5 . (-2) = -1
f(4) = 0,5 . 4 = 2
f(0) = 0,5 . 0 = 0
b) Ta có : y = 0,5x
+) y = -1 => -1 = 0,5x => x = -1 : 0,5 = -2
+) y = 0 => 0 = 0,5x => x = 0 : 0,5 = 0
+) y = 2,5 => 2,5 = 0,5x => x = 2,5 : 0,5 = 5
c) *Khi y có giá trị dương thì y > 0 => 0,5x > 0
=> x > 0
Vậy y có giá trị dương khi x có giá trị dương.
*Khi y có giá trị âm thì y < 0
=> 0,5x < 0 => x < 0
Vậy y có giá trị âm khi x có giá trị âm.
a) f(2) = 0,5 . 2 = 1
f(-2) = 0,5 . (-2) = -1
f(4) = 0,5 . 4 = 2
f(0) = 0,5 . 0 = 0
b) Ta có : y = 0,5x
Với y = -1 => -1 = 0,5x => x = -1 : 0,5 = -2
Với y = 0 => 0 = 0,5x => x = 0 : 0,5 = 0
Với y = 2,5 => 2,5 = 0,5x => x = 2,5 : 0,5 = 5
c) * y nhận giá trị dương khi y > 0
=> 0,5x > 0
=> x > 0
Vậy y nhận giá trị dương khi x nhận giá trị dương
* y nhận giá trị âm khi y < 0
=> 0,5x < 0
=> x < 0
Vậy y nhận giá trị âm khi x nhận giá trị âm
Học tốt
a) Thay f(2);f(-1);f(-4);f(0) vào đồ thị hàm số y=f(x)=-0,5x
f(2) = 0,5 . 2 = 1
f(-2) = 0,5 . (-2) = -1
f(4) = 0,5 . 4 = 2
f(0) = 0,5 . 0 = 0
b) Ta có : y = 0,5x
+) y = -1 => -1 = 0,5x => x = -1 : 0,5 = -2
+) y = 0 => 0 = 0,5x => x = 0 : 0,5 = 0
+) y = 2,5 => 2,5 = 0,5x => x = 2,5 : 0,5 = 5
c) *Khi y có giá trị dương thì y > 0
=> 0,5x > 0
=> x > 0
Vậy y có giá trị dương khi x có giá trị dương
*Khi y có giá trị âm thì y < 0
=> 0,5x < 0
=> x < 0
Vậy y có giá trị âm khi x có giá trị âm
a: f(4)=-2
f(-4)=2
f(6)=-3
f(0)=0
b: y=-3 thì -0,5x=-3
hay x=6
y=0 thì -0,5x=0
hay x=0
y=3,5 thì -0,5x=3,5
hay x=-7
c: Để y dương thì -0,5x>0
hay x<0
Để y âm thì -0,5x<0
hay y>0
f(x) = x2 + 3x + 2
Vì hệ số của hạng tử có bậc cao nhất là (x2) là 1 nên f(x) có thể phân tích thành hai nhân tử x + a, x + b, ta có:
x2 + 3x + 2 = (x + a)(x + b)
x2 + 3x + 2 = x2 + (a + b)x + ab
Từ a + b = 3 => a= 3 – b. Đem thế vào ab = 2, ta được:
ab = 2 => b(3 – b) = 2 –b2 + 3b – 2 = 0
–b2 + b + 2b -2 = 0
–b(b – 1) + 2(b – 1) = 0
(b – 1)(b – 2) = 0
Cho b = 1 => a = 2 hoặc b = 2 => a = 1.
Trong cả hai trường hợp này ta đều được kết quả:
f(x) = x2 + 3x + 2 = (x + 1)(x + 2).
Vậy f(x) = (x +1)(x + 2).
Chọn x = 2 ⇒ y = (-0,5).2 = -1. Vậy A(2 ;-1) thuộc đồ thị.
Vậy đường thằng OA là đồ thị hàm số y = -0.5x
Vẽ đồ thị
Trên đồ thị ta thấy
f(2) = -1
f(-2) = 1
f(4) = -2
f(0) = 0