Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ.
- Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
b. Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
c, Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát
- Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành trong cảm nhận tinh tế của tác giả
Em tham khảo:
Khổ thơ miêu tả vẻ đẹp của những loài cá. Ở đây đã có sự pha trộn giữa thực tế và mộng ảo. Bằng nghệ thuật liệt kê nhà thơ đã kể tên rất nhiều loài cá rất quý hiếm. Mỗi loài cá mang một màu sắc khác nhau được phản biểu dưới ánh trăng sao càng rực rỡ dướu bức tranh sơn mài; lấp lánh, đen hông, vàng chóe kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ độc đáo, những con cá song như những ngộn đuốc đang lao đi. Nhưng có lẽ hình ảnh đẹp đẽ nhất, lãng mạn nhất là hình ảnh'Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe' lãng mạn, đẹp, ánh trăng như vỡ tan ra thành muôn nghìn ánh bạc khi đuôi cá đập vào mặt nước. 'Đêm thở sao lùa nước hạ long' là một hình ảnh nhân hóa rất đẹp. 'Đêm được miêu tả như một một sinh vật đại dương. Tiếng thở của biển đêm chính là ánh sao lùa nước với tiếng gõ thuyền trong nhịp điệu hố thúc của thiên nhiên. Trí tưởng tượng của nhà thơ thật phong phú khi xây dựng một hình ảnh đảo ngữ:sao lùa nước. Thực ra sóng biển đu đưa lùa ánh sao trời nơi đáy nước. Chính sáng tạo nghệ thuật ấy của tác giả đã khiên sthieen nhiên thêm sinh đôngj, làm nên một bức tranh hòa nhịp kì diệu giữa thiên nhiên với con người.
e,Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ
- Em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của mẹ, là hình ảnh có tính biểu tượng
1.
- Phương thức chuyển nghĩa: Ẩn dụ.
- Nghĩa chuyển: Chỉ sự dấn thân, "liều mình" để thay đổi 1 điều gì đó.
2.
a. Câu thơ sử dụng phép đối và nhân hóa.
- Đối: Người - ngắm - ngoài cửa sổ; Trăng - nhòm - khe cửa.
Phép đối thể hiện sự ngăn cách và tình thế ngắm trăng đặc biệt của Bác. Giữa tâm hồn thi sĩ, yêu thiên nhiên và trăng là song sắt nhà tù. Nhưng khoảng cách đã bị xóa nhòa bởi tâm hồn giao cảm mãnh liệt của tác giả.
- Nhân hóa qua từ "nhòm". Trăng vốn là sự vật vô tri mà bỗng trở thành sinh thể có hồn, cùng giao cảm và đồng điệu với thi nhân. Phép nhân hóa cho thấy chất lãng mạn trong tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng.
b. Câu thơ sử dụng phép ẩn dụ qua từ "mặt trời" trong câu thơ thứ 2. "Mặt trời của mẹ" vốn để chỉ đứa con. Với mẹ, con là nguồn sống, là động lực để mẹ tăng gia sản xuất, lao động hết mình phục vụ kháng chiến. Con cũng giống như mặt trời của tự nhiên. Mặt trời tự nhiên tỏa ánh sáng vĩnh hằng đem lại sự sống cho vạn vật. Con trở thành niềm vui, động lực, nguồn sống của mẹ. Phép ẩn dụ khiến cho cách diễn đạt trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
a, Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng anh với em, miền Nam với miền Bắc tuy khác nhau nhưng là một, giống như mây, mưa, khí trời, của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau nhưng lại liền một dải núi.
d, Phép nói quá: gác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc là hai nơi gần nhau mà như xa vạn dặm
a, Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa
- Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh với cô bán rượu, với đất trời. Say sưa như sự hiển nhiên tất yếu trời đất, non nước
d, Phép nhân hóa: vầng trăng có tình cảm, hành động như con người, nhòm khe cửa để ngắm nhìn con người
- Tô đậm sự gắn bó giữa con người với vầng trăng, vầng trăng trở thành tri kỉ của con người