Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1 Thực đơn là bảng ghi lại tất cả những món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc, cỗ, liên hoan hay bữa ăn thường ngày
Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho bữa ăn:
- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn (ăn thường ngày, ăn tiệc,..)
- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.
- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, về hiệu quả kinh tế của bữa ăn
2
Thực đơn cho 1 bữa liên hoan:
+ Súp gà
+ Gà hấp muối
+ Sườn nướng
+ Cá hấp xì dầu
+ Rau cải xào tỏi
+ Tôm chiên giòn
+ Canh măng nấu vịt
+ Bánh bao nhỏ
+ Chè trân châu
+ Dưa hấu
con nhieu tu lam
1. Vai trò của chất đạm:
- Thiếu chất đạm trầm trọng: Suy dinh dưỡng, bụng phình to, tóc ít, trí tuệ kém phát triển.
- Thừa chất đạm: Béo phì, huyết áp cao, bệnh về tim mạch,...
Vai trò của chất đường bột:
- Ăn quá nhiều chất đường bột sẽ bị bép phì.
- Thiếu đường bột: Đói, cơ thể bị yếu.
2.
- Nhiễm trùng thực phẩm: Sự xâm nhập của vi khuẩn có hại.
- Nhiễm độc thực phẩm: Sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm.
3.
- Nguyên nhân ngộ độc thức ăn:
+ Thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, nhiễm độc
+ Thức ăn đã bị biến chất
+ Thức ăn có sẵn chất độc
+ Thức ăn, thực phẩm bị biến hóa chất, các chất phụ gia.
4.
Cần quan tâm bảo quản chất dinh dưỡng trong chế biến món ăn vì nó đóng góp phần quan trọng trong cuộc sống chúng ta, nó cung cấp cho ta chất dinh dưỡng, năng lượng để hoạt động.
5.
Thực đơn : Là bản ghi lại những món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc, bữa cơm hàng ngày.
6.
Thu nhập của hia đình công nhân viên chức:
- Thu nhập của người đang làm việc ở cơ quan , xí nghiệp : Tiền lương , tiền thưởng
- Thu nhập của nguời đã nghỉ hưu : tiền lương hưu , tiền lãi tiết kiệm
- Thu nhập của sinh viên đang đi học : Tiền học bổng
- Thu nhập của thương binh và gia đình liệt sĩ : Tiền trợ cấp xã hội
Thu nhập của gia đình sãn xuất:
- thu nhập của người làm nghề thủ công mĩ nghệ: Tranh sơn mài, khảm trai, rổ tre, ghế mây, khăn thêu, hàng ren, giỏ mây.
- thu nhập của người sản xuất nông nghiệp: Khoai, thóc, cà phê, ngô.
- thu nhập của người làm vườn: rau, hoa, quả.
- thu nhập của người làm nghề cá: cá, tôm, hải sản.
- thu nhập của người làm nghề muối: muối.
~~Hok tốt~~
CHÚC BẠN THỊ TỐT :)
chất đạm , chất sơ, chất béo, vitamin, chất đường bột,
- Chất đạm ở nhiệt độ cao giá trị dinh dưỡng bị giảm
- Chất béo đun nóng nhiều sẽ mất vitamin A và chất béo bị biến chất.
- Chất đường bột ở nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy.
- Chất khoáng, sinh tố sẽ dễ bị hoà tan vào môi trường nước hoặc bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
Chúc bạn học tốt
Anh hưởng của nhiệt độ đối với chất dinh dưỡng là :
- Chất đạm ở nhiệt độ cao giá trị dinh dưỡng bị giảm
- Chất béo đun nóng nhiều sẽ mất vitamin A và chất béo bị biến chất.
- Chất đường bột ở nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy.
- Chất khoáng, sinh tố sẽ dễ bị hoà tan vào môi trường nước hoặc bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
-mục đích của việc phân nhóm thức ăn là để đảm bảo được chất dinh dưỡng để biết được cần bao nhiêu và hạn chế bao nhiêu
-ví dụ rau tốt cho mắt cơ thể chúng ta cần ăn nhiều,thịt thêm chất đạm để cơ thể khỏe mạnh
-chất đạm giúp cơ thể khỏe mạnh,phát triển tốt thay đổi thể chất và trí tuệ,cần thiết cho việc tái tạo tế bào đã chết
hị vọng mik đã nhanh
Mục đích:Giúp cho người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán,hợp khẩu vị,thời tiết,...mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu của bữa ăn.
Chức năng dinh dưỡng của chất đạm: -Giúp cơ thể phát triển tốt : thay đổi về thể chất và trí tuệ.
-Cần thiết cho vc tái tạo các tế bào đã chết.
-Góp phần tăng khả năng đề kháng và cung cấp năng lg cho cơ thể.
1. Đạm
Ảnh minh họa |
- Là thành phần chủ đạo trong quá trình hình thành, tái tạo và nuôi dưỡng tế bào. Mỗi loại mô trong cơ thể, bao gồm xương, da , cơ và các cơ quan nội tạng đều có cấu trúc protein riêng để thực hiện các chức năng đặc thù.
- Cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1g protein=4kcal.
- Hỗ trợ các loại men và nội tiết tố.
- Tham gia quá trình tạo máu cùng với sắt, vitamin nhóm B.
2. Chất bột đường (Carbonhydrat)
Ảnh minh họa |
- Cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động của cơ thể (bao gồm não bộ và cơ bắp).
- Là thành phần tạo nên nhân tế bào (ADN), đồng thời cung cấp năng lượng cho một số tế bào và mô (quan trọng như hồng cầu) và não bộ.
3. Chất béo (lipid)
Ảnh minh họa |
- Tạo lớp cách nhiệt và giữ ấm.
- Là môi trường để các vitamim tan: A,D, E, K.
- Giúp xây dựng tế bào, dự trữ năng lượng.
- Tạo nên màng tế bào.
4. Chất xơ
Ảnh minh họa |
Chất xơ là chất bã của thức ăn còn lại sau khi tiêu hóa, gồm các chất tạo thành vách tế bào (cellulose, hemicellulose, pectin, cutin, glucoprotein) và các chất dự trữ, bài tiết bên trong tế bào (gụm, chất nhầy) chất xơ có vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid, chuyến hóa glucose
Chất xơ được chia thành 2 loại: Chất xơ hòa tan và Chất xơ không hòa tan:
- Chất xơ hòa tan trong chất lỏng vào đường ruột dưới dạng gel. Nguồn thực phẩm cung cấp là các loại rau, quả độ nhớt cao : rau đay, rau mồng tơi, thanh long, …
- Chất xơ không hòa tan: không hòa tan trong chất lỏng khi vào đường ruột. Nguồn thực phẩm cung cấp là các loại thực phẩm có nguồn gốc thực, các loại rau, hoa quả.
5. Vitamin
Ảnh minh họa |
Là chất xúc tác cho phản ứng sinh hóa diễn ra trong cơ thể của chúng ta.
Vitamin bao gồm:
- Vitamin tan trong dầu: A,D,E,K,....Hòa tan trong dầu nên quá trình hấp thu cần có chất béo và muối mật. Vitamin tan trong chất béo thải qua đường mật, tuy nhiên có khả năng dự trữ tốt nên sẽ dự trữ lại trong gan và mô mỡ.
- Vitamin tan trong nước: B, C. Hấp thu theo khuynh hướng thẩm thấu tại ruột, hòa tan trực tiếp vào máu, di chuyển theo tuần hoàn, thải qua thận và lượng dự trữ trong cơ thể thường ít, cần được cung cấp thường xuyên theo nhu cầu hằng ngày.
6. Khoáng chất
Ảnh minh họa |
Khoáng chất không sinh ra nhiều năng lượng nhưng đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người:
- Giúp ích cho quá trình tăng trưởng và vững chắc của xương.
- Đóng vai trò là chất xúc tác cho hoạt động của các emzim.
- Điều hòa hệ tim mạch, tuần hoàn máu, tiêu hóa.
- Góp mặt trong các phản ứng hóa học quan trọng của cơ thể.
- Là thành phần tạo nên chất đạm, chất béo trong cơ thể.
- Giữ thăng bằng các thể dịch lỏng trong cơ thể.
Đặc biệt với các mẹ bầu khoáng chất còn là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của trẻ nhỏ.
K + ADD MÌNH NHÉ
Gluxit (chất bột đường): Có nhiều trong các loại ngũ cốc, đường, mật, bánh kẹo, trái cây,… với vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động
Protein: Là vật liệu xây dựng nên các tế bào, cơ quan. Vai trò tạo hình của protein đặc biệt quan trọng với trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục. Protein cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tạo thành các dịch tiêu hóa, các nội tiết tố, các men và các vitamin. Các chất này giữ vai trò quan trọng điều hòa các quá trình chuyển hóa cũng như hoạt động sinh lí của các chức phận trong cơ thể. Ngoài ra, protein cũng là nguồn cung cấp năng lượng, nhưng vai trò quan trọng của protein là xây dựng tế bào và các mô thì không một chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Protein có nhiều trong các loại thức ăn như thịt, cá, tôm, cua, trứng sữa, đậu đỗ,…
Lipit (chất béo): Là nguồn cung cấp năng lượng, 1g chất béo khi đốt cháy cung cấp 9Kcalo, cao hơn 2 lần gluxit và protein. Vai trò quan trọng của lipit là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu (mỡ): Vitamin A, D, E, K…Khi ăn thiếu dầu mỡ sẽ không hấp thu được các loại vitamin này.
Chất béo có 2 loại:
- Chất béo động vật là các loại bơ, mỡ.
- Chất béo thực vật là các loại dầu như dầu đậu tương, dầu cọ, dầu oliu, dầu hạt cải,…
Các vitamin
· Vitamin A: Là thành phần chủ yếu của các sắc tố võng mạc, vitamin A cần thiết để giữ gìn sự toàn vẹn của lớp biểu mô bao phủ bề mặt và các khoang trong cơ thể. Thiếu vitamin A gây khô da, khô màng tiếp hợp, khô giác mạc, loét giác mạc có thể dẫn đến mù lòa. Thiếu vitamin A sẽ làm giảm tăng trưởng và sức đề kháng của cơ thể, trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa.
· Vitamin D: Có tác dụng tăng cường hấp thu canxi và phốt pho ở ruột non, thiếu vitamin D trẻ em sẽ bị còi xương, người lớn bị loãng xương.
· Vitamin B1: Tham gia chuyển hóa gluxit, dẫn truyền thần kinh, khi thiếu vitamin B1 dễ mắc bệnh tê phù và viêm dây thần kinh ngoại biên.
· Vitamin B2: Giữ vai trò chủ yếu trong các phản ứng gây ôxy hóa của tế bào. Thiếu vitamin B2 gây bệnh viêm lưỡi, viêm loét niêm mạc.
· Vitamin PP (niacin): Là yếu tố phòng bệnh Pelagrơ – một bệnh viêm da đặc hiệu do dinh dưỡng: Viêm loét da, viêm lưỡi bản đồ.
· Vitamin C: Tham gia vào các phản ứng ôxy hóa khử, là yếu tố cần thiết cho tổng hợp collagen là chất gian bào ở các thành mạch, mô liên kết, xương, răng,…Thiếu vitamin C gây chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da, vết bầm tím do thành mạch yếu dễ vỡ gây chảy máu dưới da, vết thương lâu lành. Vitamin C còn có vai trò chống ôxy hóa.
· Axit folic: Tham gia tạo máu, cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, phụ nữ có thai thiếu axit folic có thể gây nên dị tật ống thần kinh.
· Vitamin B12: Tham gia tạo máu. Thiếu vitamin B12 gây bệnh thiếu máu ác tính.
Vai trò của các chất khoáng
· Sắt: Là thành phần của huyết sắc tố, myoglobin, các xitrocrom và nhiều enzyme như calase và các pedoxitdse. Sắt giữ vai trò quan trọng trong vận chuyển ôxy và hô hấp tế bào. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu là loại thiếu máu phổ biến nhất hiện nay.
Sắt có nhiều trong các loại thức ăn có nguồn gốc động vật như tiết, gan, tim, bầu dục, trứng, tôm,…
· Canxi: Chiếm 1/3 khối lượng chất khoáng trong cơ thể, 98% tập trung ở xương và răng. Thiếu canxi dẫn đến còi xương, loãng xương. Canxi có nhiều trong sữa, tôm, cua, cá, đậu đỗ.
· Iốt: Là thành phần cấu tạo của các nội tiết tố tuyến giáp trạng giữ vai trò chuyển hóa quan trọng. Thiếu Iốt gây bệnh bướu cổ, phụ nữ có thai thiếu iốt dễ sinh ra trẻ đần độn.
Các yếu tố vi lượng cần thiết khác
· Kẽm: Là thành phần của rất nhiều các loại men cần thiết cho quá trình chuyển hóa protein và gluxit. Thiếu kẽm gây biếng ăn, chậm lớn, chậm phát triển bộ phận sinh dục, chức năng sinh dục giảm ở người trưởng thành, rối loạn giấc ngủ, nhiễm trùng lâu lành,…Kẽm có nhiều trong thức ăn động vật như thịt, hải sản, thủy sản…
· Magiê: Tham gia vào cấu tạo và hoạt động của nhiều loại men, tham gia vào các phản ứng ôxy hóa và phốtphoryl hóa. Magiê có nhiều trong thức ăn thực vật.
Các loại khác như đồng, selen, coban cũng tham gia vào cấu tạo của các enzyme quan trọng của cơ thể, chống lại sự ôxy hóa, tham gia tạo máu.