Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
- Xác định X:
Theo bài ra ta có hệ phương trình:
Cấu hình electron của X là: [Ne]3s1 → X là kim loại nhóm IA
X có xu hướng nhường 1e khi hình thành liên kết hóa học:
X → X+ + 1e
- Cấu hình electron của Y là: [He]2s22p5 → Y là phi kim nhóm VIIA hoặc từ kí hiệu nguyên tử xác định Y là Flo.
Y có xu hướng nhận 1e khi hình thành liên kết hóa học:
Y + 1e → Y-
Vậy hợp chất tạo thành là XY; liên kết trong hợp chất là liên kết ion.
Nguyên tử X có số khối bằng 107\(\Rightarrow p+n=107\) (1)
Vì số hạt mang điện chiếm 61,04% tổng số hạt cơ bản:
\(p+e=2p=61,04\%\left(2p+n\right)\) \(\Rightarrow0,7792p=0,6104n\) (2)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}p=e=47hạt\\n=60hạt\end{matrix}\right.\)
Ta có:
\(2p+n=54\\ 2p-n=14\\ =>n=20;p=17\)
Cấu hình: \(1s^22s^22p^63s^23p^5\)
Tình chất: Kim loại do có số e lớp ngoài cùng bằng 7
- Nguyên tử gồm các hạt cơ bản: proton, electron và neutron.
+ Hạt electron kí hiệu là e, mang điện tích âm.
+ Hạt proton kí hiệu là p, mang điện tích dương.
+ Hạt neutron kí hiệu là n, không mang điện.
- Cơ sở để phát hiện ra các hạt cơ bản trên là:
+ Thông qua thí nghiệm khám phá tia âm cực của Thomson đã phát hiện ra hạt electron.
+ Khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện ra hạt proton.
+ Khi dùng các hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát hiện hạt neutron.
- Nguyên tử gồm 3 hạt cơ bản:
+ Hạt electron: mang điện tích âm
+ Hạt proton: mang điện tích dương
+ Hạt neutron: không mang điện
- Cơ sở tìm ra:
+ Electron: phóng điện trong ống thủy tinh chân không (ống tia âm cực)
+ Proton và neutron: tiến hành bắn phá 1 chùm hạt alpha lên 1 lá vàng siêu mỏng