Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

tính từ là gì?
trả lời: Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
Động từ là gì?
Trả lời:Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc), trạng thái (tồn tại, ngồi). Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá).
Danh từ là gì?
Danh từ là từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm, hiện tượng, đơn vị, .

từ ghép: trong sạch trong lành
từ láy :trong trắng
mik tìm đc từng thoi ^^

1. Đại từ là từ dùng để xưng hô thay thế cho DT, ĐT, TT(hoặc CDT, CĐT, CTT)trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy
2.Câu khiến: Nam hãy đi học đi!
Câu cảm: Chà, con mèo này bắt chuột giỏi thật!
4.Quan hệ: Nguyên nhân-Kết quả

_Từ đơn: là từ chỉ có một tiếng có nghĩa tạo thành.
– Từ ghép: gồm 2 tiếng ghép lại và có quan hệ về mặt ngữ nghĩa
– Từ láy: cấu tạo gồm 2 tiếng trở lên và có quan hệ về mặt âm. Từ láy cũng có 2 kiểu đó là:
+ Láy bộ phận.
+ Láy toàn bộ.
1.Từ đơn là từ chỉ gồm 1 tiếng, tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ. Đó là các từ mượn nước ngoài, thường được nối với nhau bằng dấu “-”.
- Ví dụ:
- Hoa, cây, cỏ, thơm, thích, làm,… là từ đơn một âm tiết
- Ghi – đông, ra – đa, tivi, … là từ đơn nhiều âm tiết
2 .Từ phức được chia làm hai loại là từ láy và từ ghép
-“Từ láy là một dạng đặc biệt của từ phức, được cấu tạo bằng cách điệp lại (lặp lại) một phần phụ âm, nguyên âm hay toàn bộ tiếng trước đó”.
+
Phân loại từ láy
Láy toàn bộ:
- Là từ láy được cấu tạo từ hai tiếng giống hệt nhau phần âm lẫn phần vần, thậm chí là dấu câu.
Ví dụ: xanh xanh, ào ào,… - Có khi để tạo tính giai điệu và tượng hình, tượng thanh thì phần dấu câu từ láy có thay đổi để phù hợp hơn.
Ví dụ: Lanh lảnh, thăm thẳm, chầm chậm,…
Láy bộ phận:
- Là từ láy được láy lại phần âm hoặc phần vần, dấu câu giữ các tiếng láy có thể giống hoặc khác nhau.
Ví dụ: Ngẩn ngơ, thơ thẩn, thùng thình…: Láy phụ âm đầu
Hay: Lác đác, linh đình, lao đao,… : Láy phần vần
- “Từ ghép là từ phức, được cấu tạo từ cách ghép các tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép này có quan hệ với nhau về nghĩa
+
Phân loại từ ghép
Từ ghép bao gồm hai loại chính là ghép đẳng lập và ghép chính phụ:
– Từ ghép chính phụ: Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước. Tiếng trước đứng một mình sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn.
Ví dụ:
Mùa Xuân – Xuân bổ nghĩa cho Mùa, nếu chỉ nói Mùa thì chỉ biết đó là 1 mùa trong năm chứ không biết cụ thể là Mùa Xuân hay mùa Hạ, Thu, Đông.
Thịt gà – Gà bổ sung nghĩa cho Thịt, nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể biết là thịt gà, thịt bò hay thịt heo…
– Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Mà khi tách riêng cúng có thể biểu đạt một nghĩa trọn vẹn, đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ pháp, không có từ chính hay từ phụ.
Ví dụ: Cha – mẹ, cây – cỏ, ngày – đêm, sáng – tối,…
HT

Từ láy từ được tạo nên bởi các tiếng giống nhau về âm, về vần hoặc cả âm và vần. Trong những tiếng cấu thành nên từ láy có thể có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa.
Hai từ đơn lẻ trở lên ghép lại tạo thành một từ ghép. Có khi những từ đó đứng một mình không có nghĩa, cũng có khi là có nghĩa khác với cái nghĩa của từ ghép, từ ghép không bắt buộc phải chung nhau bộ phận vần.
Từ láy là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa
Có ba loại từ láy: từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận, Láy mà âm điệu
– Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn; nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh) Ví dụ: thăm thẳm, thoang thoảng…
-Từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Ví dụ: liêu xiêu, mếu máo… => Từ láy có sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, sắc thái nhấn mạnh
– Láy mà âm điệu na ná hoặc như nhau đều được: lóng lánh, long lanh hoặc long lanh lóng lánh đều được

Số từ
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
Ví dụ: Sáu, bảy, một, một trăm...
Lượng từ
Lượng từ là những từ chỉ lượng nhiều hay ít của sự vật một cách khái quát.
Ví dụ: Những, cả mấy, các,...
Chỉ từ
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật,nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
Ví dụ: Ấy, đây, đấy, kia, này, nọ,...
Trợ từ
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Ví dụ: Những, có, chính, đích, ngay,...
Thán từ
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc,tình cảm của người nói hoặc dùng để gọi đáp
Ví dụ: à, á, ơ, ô hay, này, ơi,...
Phó từ
Phó từ là những từ chuyên đi kèm trạng từ, động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho trạng từ, động từ và tính từ.
Ví dụ: đã, rất, cũng, không còn, lắm, đừng, qua, được,...
Phó từ đứng trước động từ, tính từ
Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
Ví dụ: đã, rất, cũng, chưa, đừng,...
Phó từ đứng sau động từ, tính từ
Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.
Ví dụ: lắm, được, qua...
Những phó từ thường gặp: đã, đang, cũng, sẽ, vẫn, còn, đều, được, rất, thật, lắm, quá...
A.Theo các định nghĩa chuẩn xác trong Sách Giáo Khoa số từ là các từ để chỉ số lượng và thứ tự của các vật. Khi nói về số lượng vật thông thường số từ đứng trước danh từ còn khi biểu thị thứ tự của sự vật số từ thường nằm sau danh từ.
B.Lượng từ thường nói về số lượng ít hay nhiều của các sự vật. Dựa theo vị trí cụm danh từ lượng từ cũng có 2 loại đó là nhóm chỉ toàn thể và nhóm chỉ tập hợp hoặc phân phối.
Với nhóm từ chỉ ý nghĩa toàn thể sẽ gồm các từ như: tất cả, các, toàn thể, toàn bộ,…
Với nhóm từ chỉ ý nghĩa tập hợp hoặc phân phối có các từ như: từng, những, mỗi…
C.Dựa theo nội dung chính xác biên soạn trong Sách giáo khoa lớp 6 chỉ từ là những từ ngữ trỏ vào sự vật, hiện tượng giúp người đọc người nghe xác định được sự vật trong khoảng không gian hoặc thời gian.
D.à những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc
1 số trợ từ : Những, chính , đích , ngay ...
vd: " Nó ăn những hai bát cơm "
E.từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc ( a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, …) hoặc dùng để gọi đáp ( này , ơi , vâng , dạ ,..)
vd : " Cô ấy đẹp ơi là đẹp "
F.Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Hơi bị nhìu à nha
.

ông ngoại và ông nội đểu là những những người rất tuyệt vời. Hai ông nhìn như tuổi 60. Cả hai cũng khéo tay nữa. Ông nội em thì biết làm diều nè, ông ngoại thì biết bấm tai, cả hai ông đều giỏi xửa chữa. Dù các ông tầm 72 rồi nhưng trí tuệ chưa nhụt nhuệ đâu nha. Có bài nào mà em mác, các ông đều giả được hết. Em phải khâm phục hết biết. Các ông cũng ăn uống vừa phải, hợp với lứa tuổi của các ông. Không như các bạn khác và em, suốt ngày chỉ thích ăn pizza, hamburger, khoai tây chiên, gà rán, rồi kem, rồi lại đến trà sữa và đồ ăn vặt. Ai trong lứa tuổi mà không mê mấy món đó nhỉ? Ý mình là chỉ khi không bị di ứng với thành phần thôi. Nhưng các ông thì khác. Các ông thích uống trà hơn. Thân thể của các ông rất khỏe mạnh. Em rất tự hào cũng như ngưỡng mộ các ông.

TGTH : bạn bè , san sẻ , gắn bó , giúp đỡ .
TGPL : bạn học , bạn đường , bạn đọc .
TL : thật thà , chăm chỉ , khó khăn , ngoan ngoãn .
Hok T~

Từ láy
là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa
Có ba loại từ láy: từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận, Láy mà âm điệu
– Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn; nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh) Ví dụ: thăm thẳm, thoang thoảng…
-Từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Ví dụ: liêu xiêu, mếu máo… => Từ láy có sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, sắc thái nhấn mạnh
– Láy mà âm điệu na ná hoặc như nhau đều được: lóng lánh, long lanh hoặc long lanh lóng lánh đều được
Chúc bạn hok tốt nha!
Từ láy là từ được cấu tạo bởi hai tiếng giống nhau về âm, về vần hoặc cả âm và vần.Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận, từ láy được chia thành hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
chúc bạn học tốt hjhj
- Từ láy là một loại từ phức trong tiếng Việt được tạo ra bằng cách lặp lại (láy lại) một phần hoặc toàn bộ tiếng gốc (âm đầu, vần hoặc cả tiếng).
- Mục đích: tạo ra sắc thái ý nghĩa mới như giảm nhẹ, nhấn mạnh, mô tả hình ảnh, âm thanh, hoặc trạng thái cảm xúc cụ thể hơn.
- Có hai loại từ láy chính:
+ Từ láy toàn bộ: Lặp lại cả tiếng gốc (có thể có biến đổi nhỏ về thanh điệu hoặc phụ âm cuối để dễ đọc).
Ví dụ: đo đỏ (hơi đỏ), xinh xinh (hơi xinh), tim tím (hơi tím), nhà nhà (mọi nhà), người người (mọi người), xanh xanh (hơi xanh), sạch sành sanh (rất sạch, không còn gì).
+ Từ láy bộ phận: Chỉ lặp lại phần phụ âm đầu hoặc phần vần của tiếng gốc.
- Láy phụ âm đầu: Lặp lại phụ âm đầu, giữ nguyên vần.
Ví dụ: lung linh, long lanh, rì rào, xinh xắn, mạnh mẽ, nhẹ nhàng, vui vẻ.
- Láy vần: Lặp lại phần vần, thay đổi phụ âm đầu.
Ví dụ: lác đác, lom khom, lúng túng, bổi hổi, la đà, liêu xiêu, lộn xộn.