Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ đông trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” là danh từ riêng chỉ địa điểm.
Từ “đông” còn có nghĩa là:
+ (tính từ) chỉ mật độ dày của sự vật, hiện tượng.
+ (danh từ) chỉ hướng: hướng đông.
Từ đông trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” là danh từ riêng chỉ địa điểm.
Từ “đông” còn có nghĩa là:
+ (tính từ) chỉ mật độ dày của sự vật, hiện tượng.
+ (danh từ) chỉ hướng: hướng đông.
tham khảo
-Nói như thế là chỉ Kim Trọng.
-Nói " Tưởng người dưới nguyệt đồng" là sử dụng biện pháp tu từ "Ẩn dụ".
- Nói như vậy là cho ta biết đc rằng Kiều là người có tình,có nghĩa và một lòng giữ tính thủy chung.
Biện pháp "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng"
- Tác dụng:
+ Tăng tính biểu đạt gợi hình gợi cảm gây ấn tượng với người đọc.
+ Người ở đây là Kim Trọng. Qua đó thể hiện nỗi nhớ nhung, hồi tưởng đấy dứt với người mình yêu. Kiều không bao giờ quên được chén rượu thề nguyền đồng lòng đồng dạ với Kim Trọng.
+ Khẳng định lòng thủy chung một lòng một dạ với tình yêu đối với Kim Trọng của nàng Kiều
“Tấm son” là từ ngữ dùng để chỉ tấm lòng son sắt, thủy chung, khôn nguôi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều.
Cũng có thể Kiều đang cảm thấy tủi hờn, nhục nhã khi tấm lòng son bị vùi dập, hoen ố, không biết gột rửa thế nào cho hết.
a. Từ đồng nghĩa với từ "tưởng": nhớ, mơ, mong, nghĩ.
Từ "tưởng" nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi phương xa của Kiều.
Từ "tưởng" vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ "tưởng" bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ "tưởng" bằng các từ ấy.
b. Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể.
a. Hai từ đồng nghĩa với từ "tưởng": ngỡ, nghĩ
Không thế thay thế vì không đồng nghĩa hoàn toàn và đảm bảo ngữ điệu cho câu văn.
b. Thành ngữ: Rày trông mai chờ.
Câu 1:
Có sự khác lạ rằng: Kiều hồi tưởng, nhớ về người yêu là Kim Trọng trước và nàng xót cho cha mẹ già yếu ở nhà chưa biết có ai chăm nom sau. Thực không phải vì nàng không là người con hiếu thảo mà bởi trong chữ "hiếu" Kiều đã yên lòng hơn khi bản thân bán mình đi đền đáp công ơn sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ. Còn với chữ "tình", nàng còn rất nhiều sự day dứt trăn trở chưa thể giải bày với Kim Trọng rằng mình đã phụ bạc đi tấm chân tình của chàng và để bản thân không còn được trong sạch nữa.
Câu 2:
Vì khi nhớ Kim Trọng (người yêu) thì Kiều (hay bất kỳ cô gái nào có số phận như nàng) đều tưởng hồi lại ký ức đẹp của đôi bên. Đồng thời tình cảm mà Kiều dành cho chàng Kim là day dứt cho quá khứ hay cuộc tình dang dở của hai người do chính số phận oan nghiệt của nàng thành ra. Ở đây, tác giả khéo léo và tinh tế đặt từ "tưởng" để gợi cảm xúc về nhân vật của mình sao cho đúng đắn, đọc giả cảm nhận được rõ nhất.
Còn khi nhớ cha mẹ, tác giả dùng từ "xót" để thể hiện rõ sự xót xa và cảm xúc đau buồn của Kiều. Nàng xót cho thân già yếu của cha mẹ không biết có ai chăm sóc chưa. Từ đó đọc giả còn hiểu được rằng trong từ "xót" ấy là sự tự trách của Kiều khi không thể phụng dưỡng cho cha mẹ trọn vẹn.
Không thể thay thế hai từ với nhau.
refer
Từ "đồng" trong câu "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng có nghĩa là ''cùng''