Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách giải:
Gọi N1 là tổng số bạch màu ứng với bước sóng λ 1 và N2 là tổng số vạch màu ừng với bước sóng λ 2 quan sát trên khoảng rộng L.
Trong khoảng L quan sát được 6 vạch tối, hai trong 6 vạch tối nằm ngoài cùng khoảng L, các vạch tối cách đều nhau giữa hai vạch tối có 35/5 = 7 vân sáng ứng với hai bức xạ λ 1 và λ 2
N1 + N2 = 35-5; và N1 – N2 = 10 => N1 = 20; và N2 = 10
Số vân sáng thực ứng với bức xạ λ 1 là 20 + 5 = 25 (tính cả các vân trùng)
Số vân sáng thực ứng với bức xạ λ 2 là 10 + 5 = 15 (tính cả các vân trùng)
Ta có
Đáp án D
Điều kiện để hai vân tối trùng nhau là
Vì tính lặp lại tuần hoàn của các vị trí vân tối trùng nhau , do vậy để đơn giản ta xét hai vân tối trùng nhau gần nhất nằm dói xứng qua vân sang trung tâm
Theo đề ra thì : giữa 6 vân tối liên tiếp có 35 vạch sang, nghĩa là giữa hai vân tối liên tiếp sẽ có 7 vạch sang
Số vân đơn sắc λ 1 nhiều hơn số vân đơn sắc λ 2 là hai vân . vậy giữa hai vân tối có vị trí trùng nhau của hai vân sang, trường hợp khả dĩ nhất là trùng 1 vân, khi đó vân sang trùng là vân trung tâm, số vân sang đơn sắc v là 4, số vân sang đơn sắc λ 2 là 2
→ Vị trí trùng nhau của hai vân tối là vân tối bậc 3 của λ 2 và vân tối bậc 2 của λ 2
Đáp án C
Đáp án B
Tổng số vân sáng trong khoảng rộng L là: N = 17 + 3 = 20 (vân sáng).
Số vân sáng của bức xạ λ 1 trong khoảng rộng L là:
Số vân sáng của bức xạ λ 2 là:
N 2 = N - N 1 = 20 - 9 = 11 (vân sáng).
Đáp án A
+ Điều kiện để hệ hai vân tối trùng nhau
x t = 2 k + 1 i 2 → λ 1 λ 2 = n 2 n 1 với n 2 và n 1 là các số lẻ
+ Giữa ba khoảng vân tối có 46 vạch sáng, vậy khoảng cách giữa hai vân tối trùng có 23 vân sáng
+ Vì tính lặp lại của hệ vân trùng để dễ hình dung ta xét hai vân tối trùng nhau đối xứng qua vân trung tâm → với 23 vân sáng quan sát được bao gồm một vân trung tâm ở giữa và hai bên trung tâm có 11 vân đơn sắc
Thử đáp án bài toán với λ 1 λ 2 = k 2 k 1 = 0 , 44 0 , 52 = 11 13 = 2 . 5 + 1 2 . 6 + 1 → phù hợp với kết quả bài toán
Đáp án B
Xét các tỉ số :
+ A B i 1 = 6 , 72 0 , 48 = 14 → trên đoạn AB có 15 vị trí cho vân sáng của bức xạ λ 1
+ A B i 2 = 6 , 72 0 , 64 = 10 , 5 → trên đoạn AB có 11 vị trí cho vân sáng của bức xạ λ 2
→ Điều kiện trùng nhau của hai hệ vân sáng: k 1 k 2 = i 2 i 1 = 4 3
Vì việc lặp lại có tính tuần hoàn của hệ vân nên nếu ta xem tại A là vân trung tâm thì tại B là vân sáng bậc 13 của bức xạ λ 1 và vân tối bậc 10 của bức xạ λ 2
Trên đoạn này có 4 vị trí trùng nhau của hai bức xạ ứng với k 1 = 0, 4, 8, 12
Vậy số vân sáng quan sát được là 15 + 11 – 4 = 22.
Chọn đáp án D
Ta có i = (λD)/a → i1 = 3 mm.
Bề rộng giao thoa L = k 1 i 1 = 24 mm → k 1 = 8. Vậy có 9 vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ 1 .
Có 17 vân sáng, 3 vân trùng nằm ở ngoài cùng → số vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ 2 là 11 vân. → k 2 = 10.
→ 24 = k 2 i 2 = 10i2 → i 2 = 2,4 mm.
→ λ 2 = a i 2 D = 0 , 2.10 − 3 .2 , 4.10 − 3 = 480 n m .
Ta có i = (λD)/a → i1 = 3 mm.
Bề rộng giao thoa L = k1i1 = 24 mm → k1 = 8. Vậy có 9 vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ1.
Có 17 vân sáng, 3 vân trùng nằm ở ngoài cùng → số vân sáng ứng với ánh sáng có bước sóng λ2 là 11 vân. → k2 = 10.
→ 24 = k2i2 = 10i2 → i2 = 2,4 mm.
Đáp án C
Chọn C
Trong bề rộng L=2,4 cm =24 mm có 33 vạch sáng có 5 vạch là kết quả trùng nhau của hai hệ vân nên ta có tổng số vân sáng thực sự do hai bức xạ tạo nên là 33+ 5 =38 vân.
Hai trong 5 vạch trùng nhau nằm ở ngoài cùng của trường giao thoa.
Như vậy ta có:
Đáp án D
+ Điều kiện để hai vân tối trùng nhau λ 1 λ 2 = 2 k 2 + 1 2 k 2 + 1 = n 2 n 1 với n1 và n2 là các số lẻ → loại đáp án B và C
Vì tính lặp lại tuần hoàn của các vị trí vân tối trùng nhau, do vậy để đơn giản ta xét hai vân tối trùng nhau gần nhất nằm đối xứng qua vân sáng trung tâm.
+ Theo giả thuyết bài toán, giữa 6 vân tối liên tiếp có 35 vạch sáng, nghĩa là giữa hai vân tối liên tiếp sẽ có 7 vạch sáng.
+ Số vân đơn sắc λ1 nhiều hơn số vân đơn sắc λ2 là 2 vân, vậy giữa hai vân tối có vị trí trùng nhau của hai vân sáng, trường hợp khả dĩ nhất là trùng một vân, khi đó vân trùng là vân trung tâm, và số vân sáng đơn sắc λ1 là 4, số vân sáng đơn sắc λ2 là 2
→ Vị trí trùng nhau của hai vân tối là vân tối bậc 3 của λ1 và vân tối bậc 2 của λ2
Ta có λ 1 λ 2 = 1 , 5 2 , 5 ⇒ λ 2 = 0 , 75 μ m