K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 1 2021

Bước 1: Đánh giá tinh thần sẵn sàng với việc học

khả năng tự chủ,biết cách tổ chức, sắp xếp,có ý thức kỷ luật

tự thân tốt,giao tiếp hiệu quả,biết chấp nhận

phản hồi mang tính xây dựng,có thể tự đánh giá, tự suy ngẫm, xem xét lại bản thân.

Bước 2: Đặt mục tiêu học tập

Mục tiêu cho một đơn vị học tập

Cấu trúc và trình tự hoạt động

Tiến trình hoàn thành các hoạt động

Các chi tiết về nguồn tài nguyên cho mỗi mục tiêu

Các chi tiết về quá trình chấm điểm, đánh giá

Phản hồi và đánh giá sau khi hoàn tất từng mục tiêu

Kế hoạch gặp gỡ với người hướng dẫn

Thống nhất về các chính sách liên quan tới đơn vị học tập đó, ví dụ, chính sách về nộp bài muộn

Bước 3: Tham gia tích cực vào quá trình học tập

Tiếp cận theo chiều sâu: Liên quan tới sự chuyển đổi, hướng tiếp cận này là lý tưởng dành cho người tự học.

Cụ thể, nó liên quan đến việc trẻ thấu hiểu các ý tưởng, biết vận dụng kiến thức vào tình huống mới, sử dụng ví dụ mới lạ để giải thích một khái niệm và học nhiều hơn yêu cầu được đặt ra đối với đơn vị học tập đó.

Hướng tiếp cận bề mặt: Liên quan tới sự “sinh sôi nảy nở”, trẻ tiếp cận theo bề mặt đối diện với những yêu cầu của đơn vị bài học.

Trẻ chỉ học theo yêu cầu để hoàn thành tốt đơn vị học tập đó và có xu hướng nhắc lại ví dụ, lý giải có trong các văn bản đã đọc.

Hướng tiếp cận chiến lược: Liên quan tới sự sắp xếp có tổ chức, trẻ đạt được điểm cao nhất có thể. Trẻ học theo những gì được yêu cầu để qua kỳ thi, ghi nhớ thông tin và dành thời gian thực hành từ các bài thi trước.

Bước 4: Đánh giá việc họcthường xuyên tham khảo ý kiến từ người hướng dẫntìm kiếm phản hồi, vàtham gia vào việc xem xét, nhìn nhận, đánh giá thành tựu của mình, liên quan tới những câu hỏi như:

Làm thế nào biết được những gì tôi vừa học?

Tôi có đủ linh hoạt để biến đổi và vận dụng kiến thức không?

Tôi có tự tin khi giải thích các tài liệu không?Khi nào tôi biết mình học đủ rồi?

Thời gian thực hiện phản tư và thời gian xin tư vấn từ người hướng dẫn là khi nào?  

3 tháng 1 2018

Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước. Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua ba thời kì lớn:

- Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại): hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á có giao lưu với nhiều nền văn hóa trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.

- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.

- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.

Hai thời kì văn học sau (bao gồm : Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 và Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX) phát triển trong bối cảnh sự giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng, tiếp thu tinh hoa văn học của nhiều nước trên thế giới, được gọi chung là văn học hiện đại.

1. Văn học trung đại (VHTĐ)

Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

- Văn học chữ Hán :

    + Chính thức được hình thành vào thế kỉ X, khi dân tộc Việt Nam giành được chủ quyền từ tay thế lực đô hộ phương Bắc.

    + Là phương tiện để nhân dân ta tiếp nhận những học thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ - trung đại Trung Quốc.

    + Nhiều tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

    + Tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), …

- Văn học chữ Nôm:

    + Phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt đỉnh cao vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.

    + Là kết quả của lịch sử phát triển văn hóa dân tộc; đồng thời là bằng chứng hùng hồn cho ý chí độc lập và chủ quyền quốc gia.

    + Giúp hình thành nên các thể loại văn học dân tộc; gắn với những truyền thống của văn học trung đại như lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tính hiện thực, tính dân tộc – dân chủ hóa, …

    + Tác phẩm tiêu biểu: Đỉnh cao của văn học viết bằng chữ Nôm là Truyện Kiều của Nguyễn Du. Ngoài ra còn có: Chinh phụ ngâm (bản dịch của Đoàn Thị Điểm), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn), …

2. Văn học hiện đại (VHHĐ

Văn học hiện đại đã có mầm mống từ cuối thế kỉ XIX, nhưng phải đến đầu những năm 30 của thế kỉ XX, văn học Việt Nam mới thực sự bước vào quỹ đạo của văn học hiện đại. Văn học Việt Nam hiện đại được viết chủ yếu bằng chữ Quốc ngữ, với số lượng tác giả và tác phẩm đạt quy mô chưa từng có.

- Văn học hiện đại mang một số đặc trưng nổi bật như sau:

    + Về tác giả: xuất hiện đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp.

    + Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đến đời sống nhanh hơn, mối quan hệ qua lại giữa tác giả với độc giả vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.

    + Về thể loại: Các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch, … dần thay thế thể loại cũ và trở thành hệ thống.Một vài thể loại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại song không giữ vai trò chủ đạo.

    + Về thi pháp: Hệ thống thi pháp mới dần thay thế lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại. Lối viết hiện thực, đề cao cá tính, đề cao "cái tôi" cá nhân dần được khẳng định.

- VHHĐ được chia thành 2 giai đoạn chính:

    + Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945: Đây là giai đoạn được đánh giá một ngày bằng ba mươi năm, văn học có nhiều cách tân đổi mói với ba dòng văn học:

Văn học hiện thực ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến .

Văn học lãng mạn đề cao cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân.

Văn học cách mạng phản ánh và tuyên truyền cách mạng, góp phần đắc lực vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc.

    + Giai đoạn Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX: Đây là giai đoạn văn học có sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng,tập trung phản ánh sự nghiệp đấu tranh cách mạng và công cuộc xây dựng XHCN; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đi sâu vào những tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam trước những vấn đề mới mẻ của thời đại.

27 tháng 1 2019

Qua lời kể của nhà văn, chúng ta có thể học tập:

    + Hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện cơ bản cho truyện

    + Suy nghĩ, tưởng tượng về các nhân vật chính – phụ

    + Lên ý tưởng các sự việc chính, sự việc đặc biệt để tạo điểm nhấn và sự liên kết mạch lạc cho truyện.

    + Sắp xếp sự việc, lập dàn ý cơ bản cho truyện trước khi viết chi tiết.

18 tháng 7 2018

Kế hoạch lập kế hoạch cho khóa đào tạo tin học

Họ tên: ….

Nội dung công việc:

- Ghi tên đăng kí dự khóa học (đăng kí với người phụ trách, người quản lí lớp)

- Sắp xếp thời gian biểu hợp lí để học việc học nghề không ảnh hưởng đến chương trình học tập chính khóa ( kiểm tra lịch học để phù hợp với bản thân, không trùng với thời gian chính khóa)

- Thuê máy vi tính để luyện tập thêm (thuê gần nhà, thuận tiện cho việc tập luyện)

10 tháng 9 2021

Tham khảo:

Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận và sự phát triển của văn học Việt Nam - Ngữ văn 10 tập 1 (Trang 5 - 13 SGK) - Tech12h

24 tháng 5 2018

Chọn đáp án: A

7 tháng 4 2017

Chọn đáp án: D

3 tháng 5 2023

Một số ý chính:

- Tự giác trong học tập là tinh thần tự học không cần ai nhắc nhở, có ý chí cầu tiến siêng năng cần cù cố gắng học.

- Tự giác là một yếu tố rất quan trọng trong học tập. Nếu không có sự tự giác, chúng ta sẽ khó có thể đạt được thành công trong học tập và cuộc sống.

- Vai trò của sự tự giác trong học tập:

+ Giúp cho chúng ta có thái độ tích cực và năng động trong học tập. Khi chúng ta tự giác, chúng ta sẽ tự đặt ra mục tiêu và kế hoạch học tập cho bản thân, đồng thời cũng sẽ cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất có thể.

=> Điều này giúp cho chúng ta có thể tiến bộ và phát triển trong học tập.

+ Giúp cho chúng ta có thể tự quản lý thời gian và công việc một cách hiệu quả. Khi chúng ta tự giác, chúng ta sẽ biết cách sắp xếp thời gian để hoàn thành những nhiệm vụ học tập một cách đúng hạn và đầy đủ.

=> Điều này giúp cho chúng ta có thể tránh được sự lười biếng và lãng phí thời gian trong học tập.

+ Sự tự giác còn giúp cho chúng ta có thể phát triển kỹ năng tự học và tự nghiên cứu. Khi chúng ta tự giác, chúng ta sẽ tìm kiếm và khám phá những kiến thức mới một cách chủ động, đồng thời cũng sẽ học cách tự đánh giá và cải thiện bản thân.

=> Điều này giúp cho chúng ta có thể trở thành những người học tập tự động và có khả năng tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Kết luận: Nếu chúng ta muốn đạt được thành công trong học tập và cuộc sống, chúng ta cần học cách tự giác và tự quản lý bản thân một cách tốt nhất có thể.

3 tháng 5 2023

C ơn nhiều ạ

 

17 tháng 12 2019

Chọn đáp án: C