K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tham khảo:)

A. Những giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người.

Các dẫn liệu cổ sinh học cũng như sinh học phân tử đã chứng minh rằng loài người được phát sinh từ tổ tiên chung với vượn người (thuộc bộ Linh trưởng, lớp thú) và tiến hóa theo kiểu phân nhánh trải qua các giai đoạn chính: vượn người hóa thạch, người vượn hóa thạch (người tối cổ), người cổ và người hiện đại.

1. Các dạng vượng người hóa thạch.

Dạng vượn người hóa thạch cổ có liên quan đến nguồn gốc loài người là Dryopithecus africanus (còn có tên gọi là Proconsul) được Gocdon phát hiện năm 1927 ở châu Phi, sống cách đây khoảng 18 triệu năm. Từ Dryopithecus africanus tiến hóa thành người qua trung gian người vượn đã tuyệt diệt là Australopithecus.

2. Các dạng người vượn hóa thạch (người tối cổ).

- Australopithecus là dạng người vượn sống ở cuối kỉ Đệ tam, cách đây khoảng 2-8 triệu năm. Chúng đã chuyển từ lối sống trên cây xuống sống ở mặt đất, đi lại bằng 2 chân, thân hơi khom về phía trước. Chúng có chiều cao 120 – 140 cm, nặng 20 – 40 kg, có hộp sọ 450 – 750 cm3. Chúng đã biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương thú để tự vệ và tấn công. Hóa thạch của Australopithecus được phát hiện lần đầu tiên năm 1924 ở Nam Phi và được đặt tên là Australopithecus africanus.

- Từ đó về sau, các nhà cổ sinh học đã phát hiện nhiều mẫu hóa thạch người vượn Australopithecus ở Nam Phi, Đông Phi, thuộc ít nhất 7 loài khác nhau, có niên đại 2-6 triệu năm. Chúng giống với người ở nhiều đặc điểm (đi bằng 2 chân, biết sử dụng công cụ…) và chúng là mắt xích trung gian giữa tổ tiên xa xôi của loài người với dòng người hiện đại.

3. Người cổ Homo.

Người cổ Homo là các dạng người thuộc chi Homo đã tuyệt diệt, sống cách đây 35.000 năm – 2 triệu năm.

a. Homo habilis (người khéo léo).

Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở Onduvai (Tanzania) năm 1961 – 1964 do vợ chồng Leakeys và được đặt tên là Homo habilis. Người khéo léo là những người đầu tiên sống cách đây khoảng 1,6 – 2 triệu năm, cao khoảng 1 – 1,5 mét, nặng 25-50 kg, có hộp sọ 600-800 cm3. Họ sống thành đàn, đi thẳng đứng, tay biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.

b. Homop erectus (người đứng thẳng):

Người đứng thẳng là loài người cổ tiếp theo người khéo léo, sống cách đây 35.000 năm – 1,6 triệu năm. Hóa thạch của họ được tìm thấy không chỉ ở châu Phi mà ở cả châu Âu, châu Á và châu Đại dương.

- Người cổ Java (người Pitecantrop) được Dubois phát hiện ở Java (Indonexia) năm 1891. Người cổ Java sống cách đây 80 vạn – 1 triệu năm, cao 1,7m, hộp sọ 900-950 cm3, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá.

- Người cổ Bắc Kinh (người cổ Xinatrop) được phát hiện năm 1927 ở Chu Khẩu Điếm gần Bắc Kinh (Trung Quốc). Người cổ Bắc Kinh sống cách đây 50-70 vạn năm, có hộp sọ 1000 cm3, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa.

- Người Heidenbec được phát hiện năm 1907 tại Heidenbec (Đức), có lẽ đã tồn tại ở châu Âu cách đây khoảng 500.000 năm cũng thuộc loài Homo erectus.

- Ở Việt Nam, trong những năm 1960-1970 đã phát hiện nhiều di tích khảo cổ (răng, công cụ đá…) chứng minh rằng cưa kia đã từng là nơi sống của người cổ Homo.

c. Homo neanderthalensis (người Neanderthan)

Người cổ Homo erectus đã biến mất cách đây khoảng 200.000 – 35.000 năm nhường chỗ chi người Neanderthan (Homo neanderthalensis). Hóa thạch của người Neanderthan được phát hiên đầu tiên năm 1856 ở Neandec (Đức), về sau được tìm thấy cả ở khắp châu Âu, Á, Phi. Người Neanderthan có tầm thước trung bình (1,55 – 1,66m), hộp sọ 1400 cm3, xương hàm gần giống với người, có lồi cằm (có thể đã có tiếng nói), sống thành đàn 50-100 người, chủ yếu trong các hang. Họ đã biết dùng lửa thông thạo, sống săn bắn và hái lượm, công cụ của họ khá phong phú, chủ yếu được chế tác từ đá silic thành dao sắc, rìu mũi nhọn, đã bước đầu có đời sống văn hóa. Người Neanderthan tồn tại cách đây 30.000-150.000 năm và đã tuyệt diệt. Người Neanderthan không phải là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại mà là 1 nhánh phát triển trong chi Homo cùng tồn tại trong 1 thời gian dài, sau đó biến mất nhường chỗ cho người hiện đại.

4. Người hiện đại (Homo sapiens).

- Hóa thạch người đầu tiên được tìm thấy ở làm Cromanhon (Pháp) năm 1868, về sau còn được tìm thấy ở nhiều nơi thuộc châu Âu và châu Á. Người Cromanhon sống cách đây 35.000 – 50.000 năm, cao 1,8m, nặng 70kg, hộp sọ 1700 cm3, hàm dưới có lồi cằm chứng tỏ tiếng nói đã phát triển. Họ giống hệt người hiện đại ngày nay, chỉ khác là răng to khỏe. Họ đã chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ để tra cán, lao nhọn có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo.

- Người Cromanhon kết thúc thời đại đồ đá cũ (3,5 vạn – 2 triệu năm), sau đó là thời đại đồ đá giữa (1,5 – 2 vạn năm) rồi đến thời đồ đá mới (7 – 10 nghìn năm), tiếp theo là thời đại đồ đồng, đồ sắt… Trồng trọt và chăn nuôi đã có cách đây khoảng 10.000 năm.

- Qua quá trình phát triển lâu dài, loài người đã phân hóa thành 1 số chủng tộc, phân bố khắp các châu lục. Các chủng tộc da vàng (chủ yếu sống ở châu Á), chủng tộc da trắng (chủ yếu sống ở châu Âu), chủng tộc da đen (chủ yếu sống ở châu Phi) tuy khác nhau về nhiều đặc điểm (như: hình thái cơ thể, màu da, màu tóc, màu mắt, ngôn ngữ, phong tục tập quán…) nhưng đều có chung nguồn gốc và thuộc 1 loài là loài người (Homo sapiens). Theo tiến trình phát triển của khoa học và công nghệ, sự cách li địa lí giữa các chủng tộc bị phá vỡ, các chủng tộc khác nhau có điều kiện giao lưu, hòa đồng tạo nên hỗn hợp chủng tộc đa dạng, phong phú của loài người hiện nay.

B. Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người.

Loài người (Homo sapiens) được phát sinh và tiến hóa dưới tác động của các nhân tố tự nhiên (nhân tố sinh học) và xã hội (nhân tố văn hóa).

1. Tiến hóa sinh học.

Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của người vượn hóa thạch và người cổ. Những biến đổi trên cơ thể người vượn hóa thạch (đi bằng 2 chân, sống trên mặt đất…) cũng như của người cổ (bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động…) là kết quả của quá trình tích lũy các biến dị di truyền (đột biến trong hệ gen và bộ NST) kết hợp với chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt động của núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa…).

2. Tiến hóa xã hội.

Con người không chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội. Từ giai đoạn con người sinh học được hình thành ( đi thẳng đứng bằng 2 chân, tay được giải phóng, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) chuyển sang giai đoạn con người xã hội (sống thành xã hội, có ngôn ngữ để giao tiếp, có đời sống văn hóa…), tuy các nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn còn có tác động nhưng các nhân tố văn hóa, xã hội (cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội…) đã trở thành nhân tố quyết định của sự phát triển của con người và xã hội loài người.

25 tháng 5 2019

- Nghề thủ công cổ truyền phát triển:

   + Nghề rèn sắt.

   + Nghề gốm có tráng men, sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú, đám ứng nhu cầu sinh hoạt và xây nhà.

   + Nghề dệt các loại vải bằng tơ.

- Thương nghiệp nước ta thời kì này rất phát triển:

   + Các sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công được đem trao đổi buôn bán ở các chợ làng.

   + Thương nhân nước ngoài có người Trung Quốc, Gia- va, Ấn Độ đến buôn bán ở Luy Lâu, Long Biên....

Những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta là:
- Nghề gốm : kĩ thuật tráng men ngày càng tinh xảo ; sản phẩm đủ loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói...
- Nghề dệt : ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ... người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.
- Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được mua bán trao đổi ở chợ làng.
Ở Luy Lâu, Long Biên có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến tham gia buôn bán.

_Chúc bạn học tốt_

13 tháng 3 2022

làm đồ gốm, học sinh thì cần chăm học................

13 tháng 3 2022

Ngắn thế

22 tháng 11 2021

D

15 tháng 4 2023

nhanh nha, ai đúng và nhanh mik tick cho

 

15 tháng 4 2023

+ Người Việt vẫn nghe – nói, truyền lại cho con cháu tiếng mẹ đẻ.

+ Những tín ngưỡng truyền thống như thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên… tiếp tục được duy trì.

     - Làng Việt là thành trì kiên cố bảo tồn phong tục, tập quán Việt như tục nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc, xăm mình, làm bánh chưng, bánh giầy. Hiện nay tục ăn trầu vẫn còn nhưng không phổ biến, trầu cau vẫn được gìn giữ như một nét văn hóa trong lễ cưới hỏi.

11 tháng 12 2021

Câu 1 :Khoảng 4000 năm 

Câu 2: Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo cồn cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

Vào khoảng 3500 năm TCN: Người Tây Á và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ

Khoảng 200 năm TCN: Cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau

Khoảng cuối thiên niên kỉ thứ II - đầu thiên niên kỉ thứ I TCN: Con người biết chế tạo các công cụ bằng sắt

11 tháng 12 2021

Cảm ơn ạ

 

 

4 tháng 11 2023

- Vai trò của lao động trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy:

+ Nhờ chế tác công cụ lao động, đôi bàn tay con người dàn trở nên khéo léo, cơ thể con người cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động. Như vậy, thông qua quá trình lao động con người đã tự cải biến và hoàn thiện mình.

+ Lao động giúp tư duy sáng tạo của con người ngày càng phát triển (vì: con người biết chế tác, sáng tạo ra nhiều công cụ lao động tỉ mỉ, tinh xảo hơn, phù hợp hơn với tính chất của công việc).

+ Thông quá quá trình lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.

20 tháng 4 2022

THAM KHẢO:

Câu 1) 

- Cuối năm 938, đoàn thuyền chiến Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân địch vào sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.

- Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không biết.

- Nước triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển.

- Đúng lúc triều rút nhanh, bãi cọc ngầm nhô lên, quân ta từ phía thượng lưu đánh mạnh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, xông vào đánh giáp lá cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền chạy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối, bị hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân.

– Quân ta chủ động: đón đánh quân xâm lược bằng cách bố trí lực lượng hùng mạnh và xây dựng trận địa bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng

– Lợi dụng thuỷ triều, xây dựng trận địa bãi cọc ngầm với hàng nghìn cây cọc nhọn… chỉ sử dụng thuyền nhỏ, nhẹ để dễ luồn lách ở bãi cọc.

– Thuyền địch to, cồng kềnh rất khó khăn khi tìm cách thoát khỏi bãi cọc lúc thuỷ triều xuống..

Câu 2)

Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa kết thúc hon 1000 năm Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ lâu dài, đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán, thể hiện ý chí quyết tâm đấu tranh chống xâm lược của dân tộc ta.

Câu 3)

- Cuối thế kỷ II, một thủ lĩnh người địa phương tên là Khu Liên đã lạnh đạo nhân dân đánh phá châu thành, giết thức sử Hán, giành được quyền tự chủ, lập nước với tên gọi ban đầu là Lâm Ấp.

Vương quốc Chăm-pa phát triển qua nhiều giai đoạn, gắn liền với vai trò của những vùng đất khác nhau.

- Nước Champa ra đời sau cuộc khởi nghĩa năm 192 ở huyện Tượng Lâm. Kinh đô đặt tại Shinhapura ( Duy Xuyên, Quảng Nam).

- Về sau, Lâm Ấp tiếp tục mở rộng lãnh thổ về phía Nam, kéo dài đến Ninh Thuận, Bình Thuận ngày nay.

- Cuối thế kỉ IX lãnh thổ Champa mở rộng nhất, bao gồm toàn bộ vùng ven biển, trải dài từ dãy Hoàng Sơn ở phía bắc sông Dinh ở phía nam.

- Cuối thế kỉ X, vương triều III kết thúc.

Câu 4)

- Người Chăm đã có chữ viết riêng (từ thế kỉ IV).

- Người Chăm theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.

- Người Chăm sáng tạo ra một nền nghệ thuật đặc sắc, tiêu biểu là tháp Chàm, đền, tượng,...

- Phong tục, tập quán: ở nhà sàn, ăn trầu cau, tục hỏa táng người chết, bỏ tro vào bình hoặc vò gốm rồi ném xuống sông hay biển.

Khu đền tháp Mỹ Sơn đã được  UNESCO là 1 di sản văn hóa thế giới, nó có giá trị văn hóa lịch sử cao kiến trúc nghệ thuật của nền văn minh Chămpa từng phát triển rực rỡ trong lịch sử nhân loại. 

 

 

30 tháng 12 2018
Nội dung so sánh Người Hòa Bình – Bắc Sơn Người Phùng Nguyên – Hoa Lộc
Công cụ sản xuất

- Công cụ đá: làm rìu, chày...

- Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết.

- Công cụ đá: rìu, bôn được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng.

- Thuật luyện kim ra đời:công cụ đồng:cục đồng,xỉ đồng,dây đồng,dùi đồng

Ngành nghề sinh sống

- Trồng trọt

- Chăn nuôi

- Trồng trọt: đặc biệt nghề nông trồng lúa nước ra đời.

- Chăn nuôi

- Đánh cá

Nghề thủ công

- Làm đồ gốm

- Làm đồ trang sức (vòng đá, chuỗi hạt bằng đất nung, vỏ ốc)

- Làm đồ gốm có nhiều hoa văn.

- Làm đồ trang sức.