Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1 :
Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam có nhiều yếu tố, bao gồm:
- Khám phá và tham vọng thuộc địa: Thực dân Pháp đã có mong muốn mở rộng thuộc địa của mình và tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới. Việt Nam, với tài nguyên tự nhiên và vị trí địa lý quan trọng, đã trở thành mục tiêu hấp dẫn cho Pháp.
- Cạnh tranh với các cường quốc châu Âu: Trong thời kỳ này, các cường quốc châu Âu đang cạnh tranh để chia nhỏ và chiếm đóng các khu vực khắp thế giới. Pháp không muốn bị bỏ lại sau Anh, Tây Ban Nha và Hà Lan trong việc mở rộng thuộc địa ở Đông Nam Á.
- Xung đột với triều đình Việt Nam: Trong giai đoạn này, Việt Nam đang trong giai đoạn suy yếu và nội bộ tranh chấp. Pháp đã nhìn thấy điều này là cơ hội để can thiệp và chiếm lợi từ sự xung đột và bất ổn.
Tóm tắt diễn biến chính chiến sự ở Đà Nẵng 1858 và Gia Định 1859:
- Chiến sự ở Đà Nẵng 1858: Trong cuộc xâm lược này, Hải quân Pháp đã tiến hành tấn công Đà Nẵng vào ngày 1 tháng 9 năm 1858. Quân đội Pháp dưới sự chỉ huy của Amiral Charner đã đánh bại quân đội Việt Nam dưới sự chỉ huy của Hoàng Diệu. Đà Nẵng sau đó bị chiếm đóng bởi Pháp.
- Chiến sự ở Gia Định 1859: Sau thành công ở Đà Nẵng, quân đội Pháp tiếp tục tiến về Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Với sự hỗ trợ của Hải quân Pháp, quân đội Pháp dưới sự chỉ huy của Jules Gros và Charles Rigault de Genouilly đã tấn công thành phố. Gia Định đã rơi vào tay Pháp sau khi triều đình Việt Nam không thể chống lại được cuộc tấn công mạnh mẽ từ quân đội Pháp.
Câu 2 :
- Chiến dịch Kháng Chiến Tây Nguyên (1858-1864): Sau khi Pháp xâm lược Đà Nẵng và Gia Định, nhân dân ta đã tổ chức cuộc kháng chiến quyết liệt để chống lại thực dân Pháp. Trong suốt giai đoạn này, các lực lượng kháng chiến do Trương Công Định, Trần Nhật Duật và người dân Tây Nguyên lãnh đạo đã tiến hành những cuộc trận đánh dũng cảm nhằm giải phóng các vùng miền Tây Nguyên.
- Khởi nghĩa Bắc Sơn (1868): Khởi nghĩa Bắc Sơn là một cuộc kháng chiến lớn tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Lê Văn Khôi và người dân miền Bắc Sơn đã tổ chức kháng chiến chống lại quân đội Pháp, đánh tan nhiều đợt tấn công của Pháp và kéo dài cuộc kháng chiến lên đến một thời gian dài.
- Kháng chiến ở Nam Kỳ (1868-1873): Trong giai đoạn này, nhân dân Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và các vùng lân cận đã tổ chức cuộc kháng chiến tiếp tục chống lại thực dân Pháp. Các lãnh đạo như Trần Huy Liệu, Nguyễn Tri Phương và Trương Định đã lập ra những quân đội kháng chiến và tiến hành các trận đánh để bảo vệ và giành lại độc lập cho đất nước.
* Bảng các phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 - 1884)
Giai đoạn
Diễn biến chính
Tên nhân vật tiêu biểu
1858 - 1862
- Pháp tấn công Đà Nẵng và Gia Định, nhân dân đã phối hợp cùng triều đình chống giặc, làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.
- Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông, nhân dân đã bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục lập căn cứ kháng Pháp, gây nhiều tổn thất cho địch.
Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương,…
1863 - trước 1873
- Sau Hiệp ước 1862, phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì phát triển, nhiều trung tâm kháng chiến được xây dựng: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Rạch Giá, Hà Tiên,….
Trương Quyền, Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực, Phan Tôn, Phan Liêm,…
1873 - 1884
- Pháp hai lần tấn công Bắc Kì, nhân dân sát cánh cùng triều đình, đào hào, đắp lũy, lập các đội dân binh chống giặc.
- Pháp thiệt hại nặng ở hai trận Cầu Giấy.
Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản, Lưu Vĩnh Phúc, Phạm Văn Nghị,…
- Chiều 31/8/1858, liên quân Pháp-Tây dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
- Ngày 1/9/1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.
- Ngày 10 thang 2, đại bác Pháp bắn vào Vung Tau.
- Ngày 11 tháng 2, đoàn tàu chiến Pháp vào sông Cần Giờ
- Chiều 15 tháng 2, quân Pháp đến ụ Hữu Bình
- Sáng sớm ngày 16 tháng 2, tàu chiến Pháp dàn trận rồi ra sức bắn phá.
- 17 tháng 2, các tàu chiến Pháp đã có mặt trước thành Gia Định.
- 1861 chiem Dinh Tuong
- Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước nhượng ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ cho Pháp
- Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây.
- Từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Đại Nam:
+ Năm 1873, Pháp đánh Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình...
+ Năm 1883, Pháp đánh kinh thành Huế
+ Năm 1884, ký Hiệp ước Patenôtre
Dến đây triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp xâm lược.
Tham khảo
- Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp:
+ Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Nhân dân ta kết hợp với quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã anh dũng chống trả. => làm thất bại âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp.
+ Khi Pháp đánh vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như: Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông,...
- Từ năm 1867 đến năm 1875, hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp còn tiếp tục nổ ra ở Nam Kì.
Tham khảo:
- Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp:
+ Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Nhân dân ta kết hợp với quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã anh dũng chống trả. => làm thất bại âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp.
+ Khi Pháp đánh vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như: Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông,...
- Từ năm 1867 đến năm 1875, hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp còn tiếp tục nổ ra ở Nam Kì.
Với hiệp ước Nhâm Tuất (1862), triều đình Huế đã nhượng hẳn ba tỉnh miền Đông Nam Kì là: Biên Hòa, Gia Định, Định Tường và đảo Côn Lôn cho Pháp. Điều này đã tạo ra cho quân Pháp một chỗ đứng vững chắc để có thể mở rộng quá trình “chinh phục từng gói nhỏ” Việt Nam
Đáp án cần chọn là: A
Tham khảo :
I.Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam:
1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam:
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước Tư bản phương Tây (Pháp) đẩy mạnh xâm lược các quốc gia phương Đông để mở rộng thị trường, hệ thống thuộc địa.
- Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, giàu TNTN, dân số đông và Chế độ PK Việt Nam đang suy yếu.
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô.
2. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858-1859:
- Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng đánh Đà Nẵng.
- Quân dân ta dưới sự chỉ huy của của Nguyễn Tri Phương đã lập phòng tuyến anh dũng chống trả.
→ Sau 5 tháng, Pháp chỉ chiếm được Bán Đảo Sơn Trà.
3. Chiến sự ở Gia Định năm 1859:
- Ngày 12-2-1859, Pháp → thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
- Quần chúng nhân dân tiếp tục nổi dậy →Pháp khốn đốn.
- Ngày 24-2-1861, Pháp đánh chiếm Đại đồn Chí Hoà, thừa thắng lấn lướt chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và Vĩnh Long.
- Ngày 5-6-1862, triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ 1858-1873:
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì:
Tại Đà Nẵng nhiều toán nghĩa binh nổi dậy, phối hợp với quân triều đình chống giặc.
- Ngày 10-12-1861, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp trên sông Vàm Cỏ.
- Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công đã làm cho Pháp thất điên bát đảo, gặp nhiều thiệt hại.
2. Kháng chiến lang rộng ra ba tỉnh miền Tây:
a. Thái độ của triều đình nhà Huế:
- Triều đình nhà Huế đã đàn áp phong trào nông dân ơi Trung Kì và Bắc Kì, ngăn cản phong trào của nhân dân ơi Năm Kì.
- Do thái độ cầu hoà, do dự của triều đình, Pháp đã chiếm 3 tỉnh miền Tây mà không tốn một viên đạn nào.
b. Phong trào đấu tranh chống Pháp ở 3 tỉnh miền Tây:
- Bất hợp tác với giặc, một số bộ phận tiến hành kháng chiến, nhiều căn cứ kháng chiến được lập nên: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Trà Vinh.
- Một số bộ phận dùng văn thơ để lên án thực dân Pháp và tay sai, để cổ vũ tinh thần yêu nước của nhân dân ta như: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị...
(*) Giai đoạn mở đầu (1858 - 1862):
- Năm 1858: Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam.
- Năm 1859: Pháp chiếm được Gia Định.
- Năm 1861: Pháp chiếm được Biên Hòa, Định Tường, Vĩnh Long.
- Năm 1862:
+ Pháp tấn công và chiếm Đại đồn Chí Hòa, đồn phòng thủ lớn nhất của triều Nguyễn.
+ Triều Nguyễn buộc phải ký Hiệp định Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.
(*) Giai đoạn mở rộng chiến tranh (1863 - 1867):
- Pháp tấn công miền Tây Nam Kỳ:
+ Năm 1863: Pháp chiếm Vĩnh Long lần thứ hai.
+ Năm 1867: Pháp chiếm An Giang, Hà Tiên, Châu Đốc.
- Pháp tấn công miền Bắc: Năm 1867: Pháp tấn công Hải Phòng, nhưng bị quân dân ta đánh trả.
(*) Giai đoạn bình định và khai thác thuộc địa (1868 - 1873):
- Pháp tập trung bình định các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta: Nổi bật: Khởi nghĩa Trương Định (1867 - 1868), khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực (1868), khởi nghĩa Phan Đình Phùng (1869 - 1873).
- Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa:
+ Thiết lập bộ máy cai trị: Thành lập chính quyền thực dân, chia thành Nam Kỳ và Bắc Kỳ.
+ Bắt đầu khai thác tài nguyên: Thu thuế, lập đồn điền,...
(*) Kết quả:
- Sau 15 năm xâm lược, Pháp đã chiếm được toàn bộ Việt Nam.
- Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp.