Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ chưa có cơ quan di chuyển, sống bảm (hải quỳ, san hô) -> có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm ( thủy tức) -> có cơ quan di chuyển đơn giản như tơ cơ, máu lồi cơ ( rươi)-> có cơ quan di chuyển phân hóa thành chi phân đốt ( rết)-> có cơ quan di chuyển là 5 đôi chân bò, 5 đôic hân bơi (tôm)-> 2 đôi chân bò, 1 đôi chân nhảy (châu chấu)-> vây bơi và các tia vây (cá)-> chi 5 ngón có màng bơi (ếch) -> cánh có lông vũ(chim)-> cánh có cấu tạo màng da ( dơi)-> bàn tay, bàn chân 5 ngón ( vượn)
Các đặc trưng cơ bản của quần xã
* Đặc trưng về thành phần loài: biểu hiện qua số lượng các loài trong quần xã, số lượng cá thể của mỗi loài, loài ưu thế và loài đặc trưng.
- Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng. Ví dụ:
+ Quần xã rừng thông với loài cây thông là loài chiếm ưu thế trên tán rừng, các cây khác chỉ mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của cây thông.
+ Trong quần xã ao có loài cá mè là loài ưu thế khi số lượng cá mè lớn hơn hẳn so với các loài khác.
- Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó. Ví dụ:
+ Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Phú Thọ
+ Cây tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh.
* Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian: tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài, có xu hướng giảm cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả nguồn sống của môi trường.
- Quần xã phân bố cá thể theo chiều thẳng đứng. Ví dụ:
+ Rừng mưa nhiệt đới phân thành nhiều tầng, mỗi tầng cây thích nghi với mức độ chiếu sáng khác nhau trong quần xã.
+ Sinh vật phân bố theo độ sâu của nước biến, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng ánh sáng của từng loài.
- Quần xã phân bố cá thể theo chiều ngang. Ví dụ:
+ Ở quần xã biển, vùng gần bờ thành phần sinh vật rất phong phú, ra khơi xa số lượng các loài ít dần.
+ Trên đất liền, thực vật phân bố thành những vành đai, theo độ cao của nền đất.
Chọn A
Các phát biểu đúng về mức phản ứng là: (1)
Ý (2) sai vì mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của 1 kiểu gen ứng với những môi trương khác nhau, mức phản ứng do kiểu gen quy định
Ý (3) sai vì chỉ có mức phản ứng của kiểu gen
Ý (4) sai vì tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp
Hệ miễn dịch phân biệt bản thân với yếu tố lạ và loại bỏ khỏi cơ thể các phân tử và tế bào lạ tiềm tàng nguy hiểm. Hệ miễn dịch cũng có khả năng nhận biết và tiêu diệt các tế bào bất thường xuất phát từ các mô vật chủ. Bất kỳ phân tử nào có khả năng được hệ miễn dịch nhận biết được coi là một kháng nguyên (Ag).
Da, giác mạc và niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hóa và tiết niệu sinh dục tạo thành hàng rào vật lý, là tuyến phòng ngự đầu tiên của cơ thể. Một số hàng rào này cũng có chức năng miễn dịch hoạt động:
Bên ngoài, lớp lớp thượng bì sừng hóa: Các tế bào sừng trong da tiết ra các chất peptide kháng khuẩn (defensins), tuyến bã và tuyến mồ hôi tiết ra các chất ức chế vi khuẩn (ví dụ acid lactic, axit béo). Ngoài ra, nhiều tế bào miễn dịch (ví dụ, các tế bào mast, lympho bào trong biểu mô, các tế bào Langerhans lấy mẫu Ag) nằm trong da.
Niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hoá và đường sinh dục tiết niệu: chất nhầy có chứa các chất kháng khuẩn, như lysozyme, lactoferrin, và kháng thể bài tiết IgA (SIgA).
Sự xâm nhập các hàng rào giải phẫu có thể khởi phát 2 loại phản ứng miễn dịch:
Bẩm sinh
Mắc phải
Nhiều thành phần phân tử (ví dụ, bổ thể, cytokine, các protein giai đoạn cấp tính) tham gia vào cả miễn dịch bẩm sinh và mắc phải
Mức phản ứng của gen là tập hợp các kiểu hình của cùng 1 KG tương ứng với các môi trường khác nhau.
Các phát biểu đúng là (1) và (5)
Ý 2 sai, mức phản ứng do KG quy định.
Ý 3 sai, các alen của cùng 1 gen có mức phản ứng khác nhau.
Ý 4 sai, tính trạng số lượng thường có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng hẹp.
Đáp án B
Đáp án B
(1) đúng vì mức phản ứng được xác định bằng số loại kiểu hình có thể có của một kiểu gen.
(2) sai, mức phản ứng do kiểu gen qui định và có khả năng di truyền.
(3) sai, mỗi gen trong trong cùng một kiểu gen có thể có mức phản ứng riêng.
(4) sai, tính trạng số lượng thường có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng thường có mức phản ứng hẹp.
(5) đúng, những loài sinh sản theo hình thức sinh sản sinh dưỡng thường dễ xác định được mức phản ứng do có thể dễ dàng tạo được nhiều cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau.
Các phát biểu đúng về mức phản ứng là: (1),(5)
Ý (2) sai vì mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của 1 kiểu gen ứng với những môi trương khác nhau, mức phản ứng do kiểu gen quy định
Ý (3) sai vì chỉ có mức phản ứng của kiểu gen
Ý (4) sai vì tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp
Chọn B
Mức phản ứng có bản chất di truyền là kiểu gene.
Ở đây, kiểu gene mang thông tin di truyền, thông qua quá trình phiên mã tạo RNA và dịch mã tạo các chuỗi polypeptide cấu thành Protein, quy định tính trạng cơ thể. Kiểu gene quy định kiểu hình ở sinh vật, từ đó cũng quy định mức phản ứng.
VD: Giống lúa DR2 được tạo ra từ dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, chỉ đạt 4,5-5 tấn/ha/vụ trong điều kiện bình thường.