Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Tả ngôi trường từ xa:
Nhìn từ xa, những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
b) Tả lớp học.
Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa. Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
c) Tả cảm xúc của học sinh dưới mái trường mới.
Sao tiếng trống rung động kéo dài, tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp! Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế.
a) Dấu hiệu nào báo mùa xuân đến : mùi hoa hồng, hoa huệ thơm nức, không khí ấm áp, cành cây hồng bì lấm tấm mầm xanh, cành xoan đang trổ lá, ra hoa, râm bụt sắp có nụ.
b) Tác giả đã quan sát mùa xuân bằng những cách sau :
- Nhìn : ánh nắng mặt trời, cây cối đang thay áo mới.
- Ngửi : hương thơm của các loài hoa, mùi hương thơm ngát của không khí.
Từ ngữ chỉ người, vật | Từ ngữ chỉ hoạt động |
---|---|
M : Đồng hồ | tích tắc, tích tắc báo phút, báo giờ. |
Con gà trống | gáy vang ò... ó... o... báo trời sáng. |
Con tu hú | kêu tu hú, tu hú báo sắp đến mùa vải chín. |
Chim sâu | bắt sâu, bảo vệ mùa màng. |
Cành đào | nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ. |
Bé | làm bài, đi học, quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. |
Những từ ngữ thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với An: nhẹ nhàng xoa đầu, dịu dàng, đầy trìu mến, thương yêu, khẽ nói.
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm của đàn bê con với anh Hồ Giáo :
Đàn bê cứ quẩn vào chân anh như những đứa trẻ quấn quýt bên mẹ. Những con bê đực chạy đuổi nhau thành vòng tròn xung quanh anh, những con bê
Những từ ngữ, câu văn cho biết cây đa đã sống rất lâu đó là: Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây.
Những từ ngữ cho thấy An rất buồn khi bà mới mất: lòng An nặng trĩu nỗi buồn, chẳng bao giờ An còn được nghe bà kể chuyện cổ tích, chẳng bao giờ An được bà âu yếm, vuốt ve…
Những hình ảnh đẹp của cây xoài cát: Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, từng chùm quả to, sai lúc lỉu, đu đưa theo gió.
Đoạn văn ở bài tập 2 có những dấu câu sau : dấu phẩy, dấu chấm, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm than, dấu ba chấm.
a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân.
Hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt, hoa cau thoảng qua.
b) Vẻ riêng của mỗi loài chim.
Chim chích chòe nhanh nhảu, chim khướu lắm điều, chào mào đỏm dáng, cu gáy trầm ngâm.