Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Bài văn có bốn đoạn.
+ Đoạn thứ nhất miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa hè
+ Đoạn thứ hai miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa thu
+ Đoạn thứ ba miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa đông
+ Đoạn thứ tư miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa xuân
b, Cây bàng được miêu tả theo trình tự thời gian
a.
- Đoạn văn miêu tả cây bàng.
- Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh: bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng, xanh sẫm, dày dặn, bàn tay người lớn, một bông hoa xanh nhiều cánh.
- Theo em, cây bàng đem lại ích lợi cho trường của bạn nhỏ: che mát một khoảng sân trường.
b.
- Đoạn văn miêu tả lá cây si.
- Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh: nhỏ, nhiều, chòm râu, xanh quanh năm.
- Tác giả nhân hóa cây si trong câu "Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm". Điều này giúp cây si trở nên gần gũi, mật thiết với con người.
Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn.
Không gian yên tĩnh, chỉ còn tiếng sương đêm rơi lốp bốp lên lá cây và tiếng côn trùng ra rả trong đất ẩm.
không gian yên tĩnh, chỉ còn tiếng sương đêm rơi lốp bốp lên lá cây và tiếng côn trùng ra rả trong đất ẩm
a.
- Mỗi buổi sáng sớm, tôi thường ra vườn, cảm nhận mùi hương ngai ngái của cây trái.
- Trong sự tĩnh lặng của ban mai, tôi nghe được cả tiếng lá xào xạc.
- Nhưng chỉ một lúc sau, giữa những vòm xanh, chim chóc bắt đầu cất tiếng hót líu lo.
- Nhờ bản hòa ca tuyệt diệu, khu vườn trở nên náo nhiệt hẳn lên.
- Bằng trí tưởng tượng phong phú, tôi có cảm giác mình đang lạc vào trong một khu vườn cổ tích.
(Gạch nghiêng là trạng ngữ, in đậm là chủ ngữ, còn lại là vị ngữ)
b.
- Mỗi buổi sáng sớm: Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trong sự tĩnh lặng của ban mai: Trạng ngữ chỉ thời gian
- Nhưng chỉ một lúc sau: Trạng ngữ chỉ thời gian
- Giữa những vòm xanh: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Nhờ bản hòa ca tuyệt diệu: Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
- Bằng trí tưởng tượng phong phú: Trạng ngữ chỉ phương tiện
Danh từ: giàn mướp, bố, tôi, mặt ao, mái nhà, mầm cây, cái lá, mem sứ, hôm sau, mướp, mặt giàn, tay mướp, gió.
Động từ: bắc, chìa ra, lên, leo, ngóc lên, rung rinh
Tính từ: mảnh mai, xanh, thoăn thoắt, mềm mại, thanh mảnh, xanh um.
STT | Trạng ngữ | Chủ ngữ | Vị ngữ |
1 | Sau những cơn mưa xuân, | một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát | trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi |
2 | Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, | người nhanh tay | có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao |
3 | Khoảng gần trưa, khi sương tan, | đấy | là khi chợ náo nhiệt nhất |
4 | Cây chuối | cũng ngủ, | |
tàu lá | lặng đi như tiếp vào trong nắng |