K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 4 2020

Câu 1 : Từ 1873 đến 1884 Triều đình đã ký bao nhiêu Hiệp ước với Pháp? Kể tên? Thái độ của nhân dân ta như thế nào với các Hiệp ước đó?

Từ 1873 đến 1884 Triều đình đã ký 3 Hiệp ước với Pháp là:

+ Hiệp ước Giáp Tuất

+ Hiệp ước Hác-măng

+ Hiệp ước Pa-tơ-nốt

Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp:

- Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh chống Pháp và chống triều đình. Phong trào kháng chiến chống Pháp trong nhân dân được đẩy mạnh hơn, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.

- Quan lại triều đình ờ các địa phương đã phản đối lệnh bãi binh => Là cơ sở để phái chủ chiến trong triều đình đẩy mạnh hoạt động.

17 tháng 3 2019

Sáng ngày mùng 1 tháng 9 năm 1858 Quân Pháp nổ súng mở đầu cho cuộc xâm lược ở cửa biển Đà Nẵng nước ta. Quân dân ta với dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đang dùng giống cả làm cho quân Pháp thất bại. Sáng nay 20 tháng 11 năm 1873 Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Dưới sự chỉ huy của mình Tri Phương 7.000 quân triều đình đã cố gắng cản giặc nhưng thất bại. Nguyễn Tri Phương bị thương bị giặc bắt ông nhịn ăn mà chết. Nguyễn Tri Phương chính là thủ lĩnh của đội quân triều đình một người anh hùng yêu nước, hi sinh bất khuất vì Tổ quốc.

Năm 1873 sau khi Pháp chiếm được Nam Kỳ đã kéo quân sang Bắc Kỳ. Vua Tự Đức đã giao phó cho Hoàng Diệu làm tổng đốc bảo vệ thành. Đồ con của tổng đốc Hoàng Diệu đã chống trả Pháp nhưng chỉ cầm cự được gần mực buổi sáng đến trưa thì thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử để bảo toàn khi tiết.

10 tháng 3 2022

A

10 tháng 3 2022

A. Hoàng Diệu

Môn lịch sử 8 Năm học 2020-2021 Câu 1: Nơi đầu tiên liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng xâm lược nước ta là: a. Gia Định. b. Thuận An. C. Đà Nẵng. d. Hà Nội. Câu 2:  a. Hoàng Diệu. b. Nguyễn Tri Phương. c. Phan Thanh Giản. d. Trương Định. Câu 3: “Bình Tây Đại nguyên soái” là cách gọi mà nhân dân dành cho: a. Nguyễn Trung Trực. b. Đinh Công Tráng. c. Võ Duy Dương. D. Trương Định. Câu 4:...
Đọc tiếp

Môn lịch sử 8 

Năm học 2020-2021 

Câu 1: Nơi đầu tiên liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng xâm lược nước ta là: 

a. Gia Định. b. Thuận An. 

C. Đà Nẵng. d. Hà Nội. 

Câu 2:  

a. Hoàng Diệu. b. Nguyễn Tri Phương. 

c. Phan Thanh Giản. d. Trương Định. 

Câu 3: “Bình Tây Đại nguyên soái” là cách gọi mà nhân dân dành cho: 

a. Nguyễn Trung Trực. b. Đinh Công Tráng. 

c. Võ Duy Dương. D. Trương Định. 

Câu 4: Sau khi triều đình Huế kí Hiệp ước 1862 giao ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp, cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở đây vẫn tiếp diễn, tiêu biểu là cuộc kháng chiến của nghĩa quân do Trương Định lãnh đạo. Cho biết cuộc kháng chiến đã diễn ra từ năm nào đến năm nào? 

a. 1862-1963. b. 1863-1864. 

c. 1862-1864. d. 1862-1865. 

Câu 5: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Đây là câu nói của: 

a. Nguyễn Trung Trực. b. Nguyễn Hữu Huân. 

c. Võ Duy Dương. d. Trương Quyền. 

Câu 6: Trận đánh nổi tiếng của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực là trận đốt tàu Hy Vọng (Espérance) của Pháp trên sông Nhật Tảo. Trận đánh này diễn ra vào ngày tháng năm nào? 

a. 10/12/1861. b. 11/12/1861. 

c. 12/12/1861. d. 13/12/1861. 

Câu 7: Trận cầu Giấy lần thứ nhất giết chết tên chỉ huy Pháp Gác-ni-ê diễn ra vào ngày tháng năm nào? 

a. 19/11/1873 b. 21/12/1873 

c. 15/3/1874 d. 3/4/1882 

Câu 8: Người treo cổ tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu để khỏi rơi vào tay giặc Pháp trong lần chúng đánh thành Hà Nội lần thứ hai là: 

a. Hoàng Diệu. b. Nguyễn Tri Phương. 

c. Phan Thanh Giản. d. Phạm Văn Nghị. 

Câu 9: Người đứng đầu phe chủ chiến tại Kinh thành Huế chỉ huy cuộc phản công đánh vào đồn Mang Cá (04/7/1885) là ai ? 

a. Phan Đình Phùng. b. Tôn Thất Thuyết. 

c. Phạm Bành. d. Tôn Thất Lệ. 

Câu10 : Sau khi cuộc phản công ở kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết đã nhân danh vua Hàm Nghi thảo Chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước. Chiếu Cần Vương được thảo tại đâu ? 

a. Tân Sở. b. Hương Khê. 

c. Ba Đình. d. Bãi Sậy. 

Câu 11: Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra từ 1883-1892 do ai lãnh đạo ? 

a. Phan Đình Phùng. b. Phạm Bành. 

c. Đinh Công Tráng. d. Nguyễn Thiện Thuật. 

Câu 12: Đinh Công Tráng và Phạm Bành là những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa nào ? 

a. Hương Khê. b. Hùng Lĩnh. 

c. Sông Đà. d. Ba Đình. 

Câu 13: Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê là ai ? 

a. Phan Đình Phùng. b. Phạm Bành. 

c. Cao Thắng. d. Nguyễn Thiện Thuật. 

Câu 14: Cuộc khởi nghĩa Hương Khê được xem là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn và thời gian kéo dài nhất của phong trào khởi nghĩa Cần Vương. Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm nào đến năm nào? 

a. 1883-1892. b. 1885-1887. 

c. 1885-1896. d. 1887-1892. 

Câu 15: Căn cứ khởi nghĩa Ba Đình được xây dựng trên địa bàn những làng nào? 

a. Mĩ Khê, Thượng Thọ, Nhật Tảo. b. Thượng Thọ, Mậu Thịnh. 

c. Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mĩ Khê. d. Nhật Tảo, Mậu Thịnh. 

Câu 16: Trong những năm cuối thế kỉ XIX, song song với phong trào khởi nghĩa Cần Vương còn có nhiều cuộc đấu tranh tự phát của nhân dân, nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Cho biết cuộc khởi nghĩa này diễn ra trong khoảng thời gian nào? 

a. 1885-1892. b. 1885-1896. 

c. 1884-1892. d. 1884-1913. 

Câu 17: Người tổ chức phong trào Đông Du đưa thanh niên yêu nước sang Nhật du học là ai? 

a. Lương Văn Can. b. Nguyễn Quyền. 

c. Phan Châu Trinh. d. Phan Bội Châu. 

Câu 18: Người chủ trương giương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội, vận động duy tân ở nước ta vào đầu thế kỉ XX là ai? 

a. Phan Châu Trinh. b. Lương Văn Can. 

c. Phan Bội Châu. d. Cường Để. 

Câu 19: Tháng 3/1917 Trường Đông Kinh Nghĩa Thục ra đời, người làm Thục trưởng là ai? 

a. Lương Văn Can. b. Nguyễn Quyền. 

c. Phan Châu Trinh. d. Phan Bội Châu. 

Câu 20:Tiếng súng đầu tiên Pháp xâm lược nước ta ở: 

A. Hà Nội B. Huế 

C . Đà Nẳng D. Gia Định 

Câu 21: Kết quả của việc tấn công vào Đà Nẵng của thực dân Pháp: 

A. Pháp thua, phải rút về nước B. Pháp thắng, chiếm được Đà Nẳng 

C. Pháp chiếm được bán đảo Sơn Trà D. Triều đình giang hoà với Pháp 

Câu 22: Nhân dân tôn Trương Định là: 

A. Bình Định Vương B. Bắc Bình Vương 

C. Bình Tây đại nguyên soái D. Đại tướng quân 

Câu 23: Sự kiện đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của triều đình Huế trước thực dân Pháp là : 

A. Thành Hà Nội thất thủ lần thứ hai B. Hiệp ước Hăc – măng 

C. Quân Pháp tấn công Thuận An D. Hiệp ước Patơnơt 

Câu 24: Sự kiện đánh dấu phong trào Cần Vương bùng nổ là: 

A . Sự phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế. 

B . Khởi nghĩa Ba Đình bùng nổ. 

C . Ngày 13/7/1885 chiếu Cần Vương được ban bố. 

D . Khởi nghĩa Hương Khê bùng nổ. 

Câu 25: Khởi nghĩa Yên Thế bùng nổ là để: 

A . Chống lại chính sách cai trị và bóc lột nhân dân hà khắc của triều đình. 

B . Chống lại sự bình định và bóc lột của thực dân Pháp. 

C . Chống lại sự cướp phá của nhà Thanh. 

D . Hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi. 

Câu 26: Cần vương có nghĩa là: 

A. Hết lòng cứu nước B. Phò vua cưu nước 

C. Giúp dân cứu nước D. Quyết tâm bao vệ triều đình 

Câu 27: Lực lượng tham gia trong phong trào Cần Vương là 

A. Nông dân B. Công nhân 

C. Thợ thủ công D. Nông dân, công nhân 

Câu 28: Lãnh đạo phong trào Cần Vương là do giai cấp 

A. Nông dân B. Công nhân 

C. Địa chủ phong kiến D. Văn thân sĩ phu 

Câu 29: Lãnh đạo phong trào Yên Thế do giai cấp 

A. Địa chủ phong kiến B. Căn thân sĩ phu 

C. Nông dân D. Tư sản 

Câu 30: Đặc điểm phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi: 

A. Bùng nổ sau đồng bằng, duy trì tương đối lâu dài. 

B. Bùng nổ trước đồng bằng, duy trì tương đối lâu dài. 

C. Bùng nổ trước đồng bằng, nhanh chóng bị đàn áp. 

D. Bùng nổ sau đồng bằng, không duy trì được lâu . 

Câu 31: Ngày 1/9/1858 thực dân Pháp và Tây Ban Nha mơ đầu cuộc tấn công xâm lược nước ta theo kế hoạch: 

A. “ Đánh ăn chắc, tiến ăn chắc”. C. “ Đánh nhanh ,thắng nhanh”. 

B. “Chinh phục từng gói nhỏ”. D. “ Vừa đánh vừa làm”. 

Câu 32: Pháp chọn Gia Định làm nơi tấn công thứ hai ơ nước ta là do: 

A. Gia Định giàu tài nguyên, đông dân. 

B. Gia Định giàu tài nguyên, vị trí thuận lợi. 

C. Gia Định là vựa lúa lớn nhất trung bộ, có cảng biển quan trọng. 

D. Gia Định là vựa lúa lớn nhất Nam Bộ, có các cảng biển quan trọng. 

Câu 33: Phong trào Cần Vương bùng nổ và phát triển trên khắp cả nước, nơi diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhất là: 

A. Nam Kì. B. Bắc Kì. 

C. Trung Kì. D. Trung Kì và Bắc Kì. 

Câu 34: Hiệp ước Nhâm Tuất được ký kết vào: 

A. Ngày 5/6/1862. B. Ngày 5/6/1861. 

C. Ngày 6/5/1862. D. Ngày 6/5/1861. 

Câu 35: Hiệp ước Giáp Tuất được triều đình Huế ký với Pháp vào: 

A. Ngày 13/5/1874. B. Ngày 13/5/1873. 

C. Ngày 15/3/1873. D. Ngày 15/3/1874. 

Câu 36: Yếu tố nào là cơ bản thúc đẩy tư bản Pháp xâm lược Việt Nam? 

A. Do nhu cầu về thị trường và thuộc địa. B. Chính sách cấm đạo Gia tô của nhà Nguyễn. 

C. Chế độ cai trị của nhà Nguyễn bảo thủ 

về chính trị, lạc hậu về kinh tế. D. Pháp muốn gây ảnh hưởng của mình đối với các nước. 

Câu 37: Chọn câu trả lời đúng nhất: Tại sao Pháp chọn Việt Nam trong chính sách xâm lược của mình? 

A. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi. B. Việt Nam có vị trí quan trọng, giàu tài nguyên, thị trường béo bở. 

C. Việt Nam là một thị trường rộng lớn. 

D. Ở Việt Nam, chế độ phong kiến thống trị đã suy yếu. 

Câu 38: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống Pháp ở Nam kỳ thất bại: 

A. Do sự nhu nhược của triều đình Huế. B. Thực dân Pháp câu kết với triều đình đàn áp, khởi nghĩa chưa có đường lối đấu tranh thống nhất. 

C. Các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ. 

D. Kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng ta còn non yếu. 

Câu 39: Hiệp ước … là mốc đánh dấu sự chấm dứt của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập. 

A. Nhâm Tuất. B. Giáp Tuất. 

C. Hác – măng. D. Pa – tơ – nốt. 

Câu 40: Vì sao cuộc phản công của phái chủ chiến diễn ra quyết liệt nhưng vẫn thất bại ? 

A. Mặc dù chủ động tấn công nhưng phái chủ chiến chưa chuẩn bị kĩ. B. Pháp có vũ khí, quân lính mạnh, ưu thế hơn hẳn. 

C. Pháp được sự ủng hộ của triều đình Huế. 

D. Đáp án B + C đúng.

1
13 tháng 5 2021

câu 1:c

câu 2:ko có đề bài

câu 3:d

câu 4:sai đề bài,phải là (1861 đến cuối 1864)

câu 5:a

câu 6 :a

câu 7:b

câu 8:a

câu 9 :b

chúc bạn thi tốt :)

29 tháng 3 2021

Tham khảo:

Nguyễn Tự Tân sinh ra trong một gia đình khá giả ở làng Trung Sơn, nay thuộc xã Bình Phước, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Ông thông minh và hiếu học. Năm 21 tuổi (Mậu Thìn, 1868), ông đỗ tú tài tại trường Hương Bình Định, nhưng không ra làm quan mà ở nhà làm ruộng và dạy học.

Căm thù quân Pháp xâm lược, Nguyễn Tự Tân cùng với Lê Trung Đình, Nguyễn Tấn Kỳ xây dựng chiến khu kháng Pháp ở Tuyền Tung (phía Tây huyện Bình Sơn). Đến đầu năm 1885, thì số hương binh Bình Sơn do Lê Trung Đình làm Tả vệ hương binh chánh quản, Nguyễn Tự Tân làm Hữu vệ hương binh phó quản đã lên đến con số ba ngàn người.

 

24 tháng 3 2021

Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 mất năm 1909. Ông tên thật là Nguyễn Thắng lấy hiệu là Quế Sơn, tự Miễu Chi. Ông sinh sống và trưởng thành tại huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam. Cha của Nguyễn Khuyến là Nguyễn Tông Khởi thi đỗ ba khóa tú tài, làm nghề dạy học. Mẹ của ông là bà Trần Thị Thoan.

Cuộc đời của tác giả Nguyễn Khuyến

Từ thửa nhỏ, Nguyễn Khuyến đã nổi tiếng là một người thông minh, rất hiệu học. Năm 1864, ông đỗ đầu giải nguyên trường Hà Nội. Năm 1865 sau đó, ông tiếp tục thi Hội nhưng trượt vì vậy, ông quyết định ở lại kinh đô theo học trường Quốc Tử Giám và đổi tên thành Nguyễn Khuyến với hàm ý sẽ tu chí, nỗi lực hơn nữa. Và năm 1871, ông đỗ liên tiếp Hội nguyên, Đình nguyên, do đỗ đầu cả ba kỳ thi nên người đời đã gọi ông là Tam nguyên Yên Đỗ.

Sau khi thi đỗ trạng, Nguyễn Khuyến ra làm quan và từng giữ nhiều chức vị cao như:

Năm 1873, ông được bổ nhiệm làm Đốc Học rồi được thăng làm Án Sát tại tỉnh Thanh HóaNăm 1877, ông thăng chức làm Bố Chính tỉnh Quảng NgãiNăm 1878, ông bị giáng chức và chỉ giữ một chức quan nhỏ tại Quốc Sử Quán ở HuếNăm 1883, ông được cử làm Tổng đốc Sơn Tây nhưng ông cáo quan về quê nhà.

Tuy ông thi cử đạt nhiều thành tích rực rỡ, đứng đầu khoa bảng, được vua quan tin dùng nhưng Nguyễn Khuyến chỉ làm quan 12 năm. Vì lúc bấy giờ, cơ đồ nhà Nguyễn bị sụp đỗ, Nam kỳ rơi vào tay thực dân Pháp, năm 1882 chúng đánh Hà Nội rồi tiếp tục tấn công vào kinh thành Huế năm 1885. Trước thời loạn thay đổi, các phong trào yêu nước như Cần Vương bị dập tắt, Nguyễn Khuyến bất lực không thể thay đổi được thời cuộc, không thể thực hiện giấc mơ trị quốc bình thiên hạ nên ông đã lùi ở ẩn. Chỉ tiếp tục sự nghiệp sáng tác thơ văn tuy nhiên lời thơ của ông lúc này luôn mang tâm trạng châm biếm, bất mãn, bế tắc.Nhà thơ Xuân Diệu sau này tôn Nguyễn Khuyến là “nhà thơ của dân tình”, “nhà thơ của quê hương làng canh Việt Nam” vì chất thơ trào phúng, sinh động, gần gũi với cuộc sống.

Sự nghiệp sáng tác

Nguyễn Khuyến có rất nhiều bài thơ nổi tiếng, đến nay chúng ta vẫn gìn giữ khoảng 200 bài thơ chữ Hán và 100 bài thơ chữ Nôm của ông, được tập hợp trong cuốn Quế Sơn thi tập. Ngoài ra còn nhiều tập thơ tuyệt tác lưu truyền như Yên Đổ thi tập, Cẩm Ngữ, Bạn đến chơi nhà, Bách Liêu thi văn tập và 3 bài thơ hay viết về mùa Thu (Thu điếu, Thu ẩm, Thu Vịnh), cùng nhiều bài ca, văn tế, câu đối truyền miệng trong dân gian….

Cả hai lĩnh vực thơ Nôm và thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến đều đạt được thành tựu rực rỡ. Với bộ phận thơ Nôm, dường như Nguyễn Khuyến muốn đưa tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương để mong muốn tìm một đường đi đúng đắn, muốn phản kháng lại chế độ nửa thực dân, nửa phong kiến thối nát, thơ vừa mang sự trào phúng vừa mang chất trữ tình. Còn với dòng thơ chữ Hán hầu hết các áng thơ đều là thơ trữ tình chất chứa nỗi lòng tác giả.

Đọc những vần thơ của Nguyễn Khuyến, chúng ta dường như thấy rõ hình ảnh người nông dân đang phải sống một hoàn cảnh nghèo khổ, tiêu điều đến mức muốn nghẹt thở, chìm sâu trong vũng lầy. Những câu thơ luôn ám ảnh người đọc, khiến ta thêm xót xa hơn.

2 tháng 6 2017

-Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 trong 1 gia đình trí thức yêu nước tại làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

-Lớn lên trong hoàn canh`r nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong tào đáu tranh chống pháp nổ ra nhưng đều thất bại.

- Người không tán thành con đường cứu nước của các vị tiền bối như Phan Bộ Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám...

- Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở đúc rút khinh nghiệm từ sự thất bại của các bậc tiền bối đi trước, ngày 5/6/1911, Người quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới hữu hiệu hơn...

5 tháng 4 2018

-Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 trong 1 gia đình trí thức yêu nước tại làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

-Lớn lên trong hoàn canh`r nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong tào đáu tranh chống pháp nổ ra nhưng đều thất bại.

- Người không tán thành con đường cứu nước của các vị tiền bối như Phan Bộ Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám...

- Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở đúc rút khinh nghiệm từ sự thất bại của các bậc tiền bối đi trước, ngày 5/6/1911, Người quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới hữu hiệu hơn...

16 tháng 5 2018

- Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành sau khi tìm đường cứu nước:
+ Ngày 5 - 6 - l 911 ; từ cảng Nhà Rồng, Người ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm l9l7, Người từ Anh trở về Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước ở Pa-ri.
+ Người tích cực tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.

15 tháng 5 2018

Trả lời:

Giữa năm 1911, tại cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), Nguyễn Tất Thành xuống làm phụ bếp cho tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin - một tàu buôn của Pháp, để có cơ hội tới các nước phương Tây xem họ làm thế nào, rồi sẽ về giúp đồng bào cứu nước. Cuộc hành trình của Người kéo dài 6 năm, qua nhiều nước ở châu Phi, châu Mĩ, châu Âu.
Năm 1917. Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, ở đây, Người đã làm rất nhiều nghề, học tập, rèn luyện trong quần chúng lao động và giai cấp công nhân Pháp. Hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước, Người hăng hái học tập, tham gia những buổi diễn thuyết ngoài trời của các nhà chính trị, triết học, tham gia đấu tranh đòi cho binh lính và thợ thuyền Việt Nam sớm được hồi hương. Sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận anh
hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của-Nguyễn Tất Thành ci.m có những biến chuyển.
Những hoạt động yêu nước của Người tuy mới chỉ bước đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam.