Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
A. Sai, Mục đích của ống sinh hàn là để tạo môi trường nhiệt độ thấp cho hơi chất sản phẩm ngưng tụ
Chọn A.
A. Sai, Mục đích của ống sinh hàn là để tạo môi trường nhiệt độ thấp cho hơi chất sản phẩm ngưng tụ.
Chọn đáp án A. r
Este etyl axetat là chất lỏng, không tan trong nước hay các dung môi phân cực như dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH nên sau bước 1, chất lỏng trong cả 3 ống nghiệm đều phân thành hai lớp.
→ phát biểu (d) sai, phát biểu (e) đúng.
Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân este ở hai ống nghiệm chứa axit và kiềm:
Ở ống nghiệm còn lại, phản ứng este hóa không xảy ra → Phát biểu (g) sai.
Kết thúc bước 3, như phân tích trên thì ống nghiệm chỉ có nước cất và etyl axetat thì chất lỏng vẫn phân hai lớp; ống nghiệm chứa axit H2SO4 do phản ứng xảy ra thuận nghịch, sau phản ứng vẫn còn este dư nên chất lỏng cũng phân lớp; chỉ có ống nghiệm chứa kiềm thu được muối CH3COONa nên thu được dung địch đồng nhất → có 2 ống nghiệm chất lỏng phân lớp, 1 ống nghiệm đồng nhất.
→ Các phát biểu (a), (b). (c) đều sai.
Theo đó, chỉ có duy nhất một phát biểu đúng.
Đáp án A
Este etyl axetat là chất lỏng, không tan trong nước hay các dung môi phân cực như dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH nên sau bước 1, chất lỏng trong cả 3 ống nghiệm đều phân thành hai lớp.
→ phát biểu (d) sai, phát biểu (e) đúng.
Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân este ở hai ống nghiệm chứa axit và kiềm:
Ở ống nghiệm còn lại, phản ứng este hóa không xảy ra → phát biểu (g) sai.
Kết thúc bước 3, như phân tích trên thì ống nghiệm chỉ có nước cất và etyl axetat thì chất lỏng vẫn phân hai lớp; ống nghiệm chứa axit H2SO4 do phản ứng xảy ra thuận nghịch, sau phản ứng vẫn còn este dư nên chất lỏng cũng phân lớp; chỉ có ống nghiệm chứa kiềm thu được muối CH3COONa nên thu được dung dịch đồng nhất → có 2 ống nghiệm chất lỏng phân lớp, 1 ống nghiệm đồng nhất.
→ Các phát biểu (a), (b), (c) đều sai.
Theo đó, chỉ có duy nhất một phát biểu đúng.
Đáp án A
Este etyl axetat là chất lỏng, không tan trong nước hay các dung môi phân cực như dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH nên sau bước 1, chất lỏng trong cả 3 ống nghiệm đều phân thành hai lớp.
→ phát biểu (d) sai, phát biểu (e) đúng.
Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân este ở hai ống nghiệm chứa axit và kiềm:
- C H 3 C O C C 2 H 5 + H 2 O → ← H 2 S O 4 , , t 0 C H 3 C O O H + C 2 H 5 O H
- C H 3 C O O C 2 H 5 + N a O H → C H 3 C O O N a + C 2 H 5 O H
Ở ống nghiệm còn lại, phản ứng este hóa không xảy ra → phát biểu (g) sai.
Kết thúc bước 3, như phân tích trên thì ống nghiệm chỉ có nước cất và etyl axetat thì chất lỏng vẫn phân hai lớp; ống nghiệm chứa axit H2SO4 do phản ứng xảy ra thuận nghịch, sau phản ứng vẫn còn este dư nên chất lỏng cũng phân lớp; chỉ có ống nghiệm chứa kiềm thu được muối CH3COONa nên thu được dung dịch đồng nhất → có 2 ống nghiệm chất lỏng phân lớp, 1 ống nghiệm đồng nhất.
→ Các phát biểu (a), (b), (c) đều sai.
Theo đó, chỉ có duy nhất một phát biểu đúng.
Chọn đáp án B.
★ Phân tích: phản ứng xảy ra: C2H5OH + C2H5OH → C2H5OC2H5 (đietyl ete).
Chất lỏng cất ra ở bình eclen gồm ete, nước, ancol dư và axit sunfuric nên phải thêm dung dịch kiềm và CaCl2 như bước 3 (kiềm phản ứng với axit, CaCl2 làm giảm độ tan của ete, tăng khối lượng riêng dung dịch đẩy ete lên). Phễu chiết được sử dụng để thu lấy ete. Phần ete này có lẫn hơi nước, ancol được tách vào bình khô và dùng CaCl2 khan để làm khô (hút nước). Sau 4-5 giờ, lọc hay gạn lấy ete, chưng cất phân đoạn ete trên bếp cách thủy ở 35-38 ° C (nhiệt độ sôi của đietyl ete khoảng35,6 ° C ).
Theo phân tích trên, các phát biểu (b) và (c) đúng; phát biểu (a) và (d) sai.