K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 4 2017

Đáp án D. Sau khi bước 3 kết thúc thấy có xuất hiện kết tủa trắng

13 tháng 2 2018

Đáp án D

18 tháng 11 2019

Chọn B.

A. Đúng, Sau bước 3, xuất hiện kết tủa trắng là AgCl.

B. Sai, Sau bước 2, dung dịch thu được không màu.                      

C. Đúng, Mục đích của việc dùng HNO3 là để trung hoà lương NaOH còn dư trong ống nghiệm 2.

D. Đúng, Ở bước 2, khi đun sôi ống nghiệm thì thấy một phần mẫu nhựa tan tạo thành poli(vinyl ancol).

(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + nNaCl

9 tháng 4 2019

Chọn A.

(b) Sai, Đây không phải là phản ứng oxi hóa khử.

(c) Sai, Không thể thay thế vì glucozơ không tạo phức tan được với dung dịch FeSO4 trong NaOH.

(d) Sai, Màu của dung dịch trong ống nghiệm có màu xanh lam.

15 tháng 10 2018

Đáp án A

Sau bước 3, ống nghiệm chuyển sang màu xanh lam do tạo phức (C6H11O6)2Cu.

Trong thí nghiệm này, glucozơ bị oxi hóa.

Không thể thay CuSO4 bằng FeSO4 do không tạo được Cu(OH)2sẽ không có phản ứng tạo phức

28 tháng 2 2019

19 tháng 9 2018

Đáp án B

Các phát biểu đúng (a), (c), (d).

- Do cấu tạo mạch ở dạng xoắn có lỗ rỗng, hồ tinh bột hấp thụ iot cho có màu xanh tím.

- Khi đun nóng, iot thăng hoa, bị giải phóng ra khỏi hồ tinh bột làm mất màu xanh tím.

- Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm dung dịch lại có màu xanh tím.

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1). Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút. Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).

Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút.

Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thất khí CO2.

Bước 4: Rót dung dịch trong ống nghiệm (2) vào ống nghiệm (1), lắc đều cho đến khi tủa tan hoàn toàn.

Cho các phát biểu sau:

(a) Sau bước 2, thu được dung dịch có chứa hai loại monosaccarit.

(b) Mục đính chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4

(c) Ở bước 3, việc để nguội dung dịch là không cần thiết.

(d) Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh lam.

Số phát biu đúng là

A. 2

B. 3

C. 4

D. 1

1
23 tháng 5 2017

Đáp án B

Phát biểu (a) đúng vì ở bước 2 xảy ra phản ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường axit, tạo 2 loại monosaccarit là glucozơ và fructozơ.

Phát biểu (b) đúng. Nếu không loại bỏ H2SO4 dư thì ở bước 4, H+ sẽ hòa tan Cu(OH)2 kết quả thí nghiệm thu được không như mong muốn.

Phát biểu (c) sai vì NaHCO3 kém bền nhiệt, dễ bị phân hủy làm quá trình xảy ra phức tạp, ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Cụ thể, nếu lượng axit H2SO4 ít sẽ khó đánh giá chính xác giai đoạn khí CO2 thoát ra hết so với khi dung dịch đã nguội.

Phát biểu (d) đúng, dung dịch thu được có màu xanh lam. Là phức của ion Cu2+ với glucozơ và fructozơ (có thể có cả saccarozơ còn dư)

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1). Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút. Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).

Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút.

Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thất khí CO2.

Bước 4: Rót dung dịch trong ống nghiệm (2) vào ống nghiệm (1), lắc đều cho đến khi tủa tan hoàn toàn.

Cho các phát biểu sau:

(a) Sau bước 2, thu được dung dịch có chứa hai loại monosaccarit.

(b) Mục đính chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4

(c) Ở bước 3, việc để nguội dung dịch là không cần thiết.

(d) Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh lam.

Số phát biu đúng là

A. 2

B. 3

C. 4 

D. 1

1
3 tháng 7 2017

Đáp án B

- Phát biểu (a) đúng vì ở bước 2 xảy ra phản

ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường

axit, tạo 2 loại monosaccarit là glucozơ và

fructozơ.

- Phát biểu (b) đúng. Nếu không loại bỏ

H2SO4thì ở bước 4, H+ sẽ hòa tan

Cu(OH)2 kết quả thí nghiệm thu được

không như mong muốn.

- Phát biểu (c) sai vì NaHCO3 kém bền

nhiệt, dễ bị phân hủy làm quá trình xảy

ra phức tạp, ảnh hưởng đến kết quả thí

nghiệm. Cụ thể, nếu lượng axit H2SO4

ít sẽ khó đánh giá chính xác giai đoạn

khí CO2 thoát ra hết so với khi dung

dịch đã nguội.

- Phát biểu (d) đúng, dung dịch thu

được có màu xanh lam. Là phức của

ion Cu2+ với glucozơ và fructozơ

(có thể có cả saccarozơ còn dư).

22 tháng 11 2018

Chọn D.

- Hiện tượng:

   + Ống 1’: không có hiện tượng gì

   + Ống 2’: xuất hiện kết tủa trắng

   + Ống 3’: xuất hiện màu tím đặc trưng

   + Ống 4’: không có hiện tượng

- Giải thích:

+ Ống 2’ xuất hiện kết tủa trắng do đã xảy ra các phản ứng:

(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + nNaCl

NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3

NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O

+ Ống 3’: protein bị thủy phân tạo ra các amino axit, đipeptit, tripeptit…. Có phản ứng màu với Cu(OH)2.