Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
News of floods in Central Vietnam had just been broadcast on radio and television on Saturday, when Monday morning, my school launched a relief immediately for people suffering from natural disasters. I immediately volunteered to join the delegation.
That evening, half an hour before class of the foreign language center, we were gathered and instructed by the principal to join the donation plan. Still gentle face. serious, he said:
"They do not need to say long. The tragedy of the people has been spread around the press and radio and television stations. Our school has also launched a donation. So just introduce:" We have been given principals allow donations to help fellow flood victims. Piece when hungry, pack when full, please support. If not ready, tomorrow will return ".
After that, the supervising teachers assigned us to work in many groups.
Each of them includes a soul, each of them has a pink bow and a shirt and a box of paper with a small slot enough to fit four fold coins. We were assigned very specific how to go to the grape classrooms in front of the class to learn fifteen minutes of night language classes.
The first time I participated in charity, my heart was hard to describe. Skulls' have no supporters ... But just as the principal said, we don't need to say much, many of you, very few people are very supportive.
After coming to work in the first row of classes, my heart was like a happy flag. As it turned out, everyone sympathized with our compatriots and enthusiastically contributed. In turn, we went through fifteen classrooms (stool. I was happy to return to the assembly room, hand over the necessary equipment to the supervising teachers and return the collected money box.) Money box of love is stuck with the words "Healthy leaves (grove of broken leaves"), my heart throbbing with joy as if I were personally helped.
The homeroom teacher, the principal and the superintendent welcomed us with gentle and radiant smiles' of love. The fundraiser ended quickly. I wish that tomorrow, the brothers and sisters who have been notified in advance will support more for our compatriots. I have never had a new joy like today. I feel like I have grown up, did a small but meaningful work, soothed the pain of the flood victims.
Dịch sang tiếng việt:
Tin bão lụt miền Trung vừa được truyền đi trên đài truyền thanh và truyền hình hôm thứ bảy tuần trước thì sáng thứ hai, trường em đã phát động ngay đợt cứu trợ đồng bào bị thiên tai. Em liền tình nguyện tham gia đoàn lạc quyên.
Chiều tối hôm đó, trước giờ học của trung tâm ngoại ngữ ban đêm nửa giờ, chúng em được thầy hiệu trưởng tập họp lại và hướng dẫn .nộ' dung kế hoạch đi quyên góp. vẫn gương mặt hiền lành . nghiêm trang, thầy nói:
"Các em không cần nói dài. Thảm cảnh của đồng bào đã được báo chí và đài truyền thanh, truyền hình loan đi khắp nơi. Trường ta cũng đã phát động quyên góp. Vậy chỉ cần giới thiệu: "Chúng tôi đã được ban giám hiệu cho phép lạc quyên để giúp đỡ đồng bào bị bão lụt. Miếng khi đói, gói khi no, xin các bạn ủng hộ. Nếu chưa sẵn sàng, ngày mai sẽ trở lại".
Sau đó, các thầy cô giám thị phân chúng em làm nhiều nhóm.
Mỗi nhỏm gồm hồn người, mỗi người một chiếc nơ hồng cùi trôn áo và một hộp giấy có khe nhỏ đủ đế bỏ vừa đồng tiền gấp tư. Chúng em được phân công rất cụ thế nhóm nào đến những phòng học nho trước giò' học mười lăm phút của các lớp ngoại ngữ ban đêm.
Lần đầu tiên tham gia công tác từ thiện, lòng em nao nao thật khó tả. Sọ' không có ai ủng hộ ... Thế những đúng như thầy hiệu trưởng nói, chúng em không cần nói nhiều, các anh chị người nhiều, người ít ai nấy cũng đều rất tích cực ủng hộ.
Vào làm công tác tại các lớp dãy đầu tiên xong, lòng em như mớ cờ vui sướng. Hóa ra, ai cũng thông cảm với đồng bào ta và nhiệt tình đóng góp. Lần lượt, chúng em đã đi hết mười lăm phòng học (lược phân. Em vui sướng trở lại phòng tập trung, giao lại các dụng cụ cấn thiết cho các thầy cô giám thị và nộp lại cái hộp tiền vừa thu được. Nhìn những hộp tiền nặng tình yêu thương có dán dòng chữ "Lá lành (lùm lá rách", lòng em rộn lên một niềm vui như bản thân mình được giúp đỡ vậy.
Thầy chủ nhiệm, thầy hiệu trưởng và cô giám thị đón chúng em bằng những nụ cười hiền hòa và rạng rõ' thương yêu. Buổi lạc quyên kết thúc nhanh chóng. Em ước mong ngày mai, các ánh chị đã được thông báo trước chắc sẽ ủng hộ nhiều hơn nữa cho đồng bào ta. Chưa bao giò' em có được một niềm vui mới lạ như hôm nay. Em cảm thây như mình đã lớn, đã làm được một việc nhỏ nhưng có ý nghĩa cao đẹp, xoa dịu phần nào nỗi đau của đồng bào vùng lũ lụt.
Chúc bạn học tốt!
41. Nha Trang is considered as one of the most beautiful tourist hubs in Viet Nam because : It has beautiful beaches and clear ocean water with mild temperature all year round.
42. According to the text, Diamond Bay is the name of a/an island.
43. The Pacific Coast Highway of Vietnam referred to Tran Phu Street in Nha Trang.
44. The word "major" in line 6 is closest in meaning to main.
45. Arccording to the text, which of the following statements is NOT true ?
A. The Hon Tre Island (Bamboo Island) is not on the main land of Nha Trang.
News of floods in Central Vietnam had just been broadcast on radio and television on Saturday, when Monday morning, my school launched a relief immediately for people suffering from natural disasters. I immediately volunteered to join the delegation.
That evening, half an hour before class of the foreign language center, we were gathered and instructed by the principal to join the donation plan. Still gentle face. serious, he said:
"They do not need to say long. The tragedy of the people has been spread around the press and radio and television stations. Our school has also launched a donation. So just introduce:" We have been given principals allow donations to help fellow flood victims. Piece when hungry, pack when full, please support. If not ready, tomorrow will return ".
After that, the supervising teachers assigned us to work in many groups.
Each of them includes a soul, each of them has a pink bow and a shirt and a box of paper with a small slot enough to fit four fold coins. We were assigned very specific how to go to the grape classrooms in front of the class to learn fifteen minutes of night language classes.
The first time I participated in charity, my heart was hard to describe. Skulls' have no supporters ... But just as the principal said, we don't need to say much, many of you, very few people are very supportive.
After coming to work in the first row of classes, my heart was like a happy flag. As it turned out, everyone sympathized with our compatriots and enthusiastically contributed. In turn, we went through fifteen classrooms (stool. I was happy to return to the assembly room, hand over the necessary equipment to the supervising teachers and return the collected money box.) Money box of love is stuck with the words "Healthy leaves (grove of broken leaves"), my heart throbbing with joy as if I were personally helped.
The homeroom teacher, the principal and the superintendent welcomed us with gentle and radiant smiles' of love. The fundraiser ended quickly. I wish that tomorrow, the brothers and sisters who have been notified in advance will support more for our compatriots. I have never had a new joy like today. I feel like I have grown up, did a small but meaningful work, soothed the pain of the flood victims.
Dịch sang tiếng việt:
Tin bão lụt miền Trung vừa được truyền đi trên đài truyền thanh và truyền hình hôm thứ bảy tuần trước thì sáng thứ hai, trường em đã phát động ngay đợt cứu trợ đồng bào bị thiên tai. Em liền tình nguyện tham gia đoàn lạc quyên.
Chiều tối hôm đó, trước giờ học của trung tâm ngoại ngữ ban đêm nửa giờ, chúng em được thầy hiệu trưởng tập họp lại và hướng dẫn .nộ' dung kế hoạch đi quyên góp. vẫn gương mặt hiền lành . nghiêm trang, thầy nói:
"Các em không cần nói dài. Thảm cảnh của đồng bào đã được báo chí và đài truyền thanh, truyền hình loan đi khắp nơi. Trường ta cũng đã phát động quyên góp. Vậy chỉ cần giới thiệu: "Chúng tôi đã được ban giám hiệu cho phép lạc quyên để giúp đỡ đồng bào bị bão lụt. Miếng khi đói, gói khi no, xin các bạn ủng hộ. Nếu chưa sẵn sàng, ngày mai sẽ trở lại".
Sau đó, các thầy cô giám thị phân chúng em làm nhiều nhóm.
Mỗi nhỏm gồm hồn người, mỗi người một chiếc nơ hồng cùi trôn áo và một hộp giấy có khe nhỏ đủ đế bỏ vừa đồng tiền gấp tư. Chúng em được phân công rất cụ thế nhóm nào đến những phòng học nho trước giò' học mười lăm phút của các lớp ngoại ngữ ban đêm.
Lần đầu tiên tham gia công tác từ thiện, lòng em nao nao thật khó tả. Sọ' không có ai ủng hộ ... Thế những đúng như thầy hiệu trưởng nói, chúng em không cần nói nhiều, các anh chị người nhiều, người ít ai nấy cũng đều rất tích cực ủng hộ.
Vào làm công tác tại các lớp dãy đầu tiên xong, lòng em như mớ cờ vui sướng. Hóa ra, ai cũng thông cảm với đồng bào ta và nhiệt tình đóng góp. Lần lượt, chúng em đã đi hết mười lăm phòng học (lược phân. Em vui sướng trở lại phòng tập trung, giao lại các dụng cụ cấn thiết cho các thầy cô giám thị và nộp lại cái hộp tiền vừa thu được. Nhìn những hộp tiền nặng tình yêu thương có dán dòng chữ "Lá lành (lùm lá rách", lòng em rộn lên một niềm vui như bản thân mình được giúp đỡ vậy.
Thầy chủ nhiệm, thầy hiệu trưởng và cô giám thị đón chúng em bằng những nụ cười hiền hòa và rạng rõ' thương yêu. Buổi lạc quyên kết thúc nhanh chóng. Em ước mong ngày mai, các ánh chị đã được thông báo trước chắc sẽ ủng hộ nhiều hơn nữa cho đồng bào ta. Chưa bao giò' em có được một niềm vui mới lạ như hôm nay. Em cảm thây như mình đã lớn, đã làm được một việc nhỏ nhưng có ý nghĩa cao đẹp, xoa dịu phần nào nỗi đau của đồng bào vùng lũ lụt.
I live in vn and there are a lot of traffic broblems here.First,there are al lot of people using the roads expecially in rush hour when people run out to work or get home from those places .Second there are too many vehicle but the roads are narrow anh bumpy so there are many traffic accidents every day . Third,some children play soccer on the road and some animals crossing the road have blocked traffic here . I think we should obey traffic rules anh traffic signs as well
Last Monday William Murphy (1) _saw_____ a wallet on a lonely street in Montreal. He picked up the wallet and (2) _found_____ a ticket inside. He noticed the number on the ticket and immediately realized that (3) __it___ was the winning ticket in a big competition. The price (4) ___was__ eight million dollars!
Murphy (5) ___didn't collect__ the huge prize, however, he (6) __took___ the ticket back to (7) ___its__ owner, Laviqeur. Yesterday Leviqeur got the prize and at once (8) _gave____ Murphy a million dollar as a reward.
“I have never won a competition before”, he told the reporter. “Now I (9) __became__ rich and I want (10) __to reward____ honesty.
1. Từ chỉ số lượng:
- a lot of + N đếm được và không đếm được
- lots of + N đếm được và không đếm được
- many + N danh từ đếm được số nhiều
- much + N không đếm được
Ex: She has lots of / many books.
There is a lot of / much water in the glass.
2. Câu so sánh:
a. So sánh hơn:
- Tính từ ngắn: S + be + adj + er + than ….. I am taller than
- Tính từ dài: S + be + more + adj + than …. My school is more beautiful thanyour school.
b. So sánh nhất:
- Tính từ ngắn: S + be + the + adj + est ….. He is the tallest in his
- Tính từ dài: S + be + the most + adj …. My school is the most
c. Một số từ so sánh bất qui tắc:
- good / well better the best
- bad worse the worst
3. Từ nghi vấn:
- what: cái gì
- where:ở đâu
- who: ai
- why: tại sao
- when: khi nào
- how: như thế nào
- how much: giá bao nhiêu
- how often: hỏi tần suất
- how long: bao lâu
- how far: bao xa
- what time: mấy giờ
- how much + N không đếm được: có bao nhiêu
- how many + N đếm được số nhiều: có bao nhiêu
4. Thì
Thì |
Cách dùng | Dấu hiệu |
Ví dụ |
SIMPLE PRESENT
(Hiện tại đơn)
– To be: thì, là, ở KĐ: S + am / is / are |
– chỉ một thói quen ở hiện tại
– chỉ một sự thật, một chân lí. |
– always, usually, often, sometimes, seldom, rarely (ít khi), seldom(hiếm khi), every, once (một lần), | – She often getsup at 6 am.
– The sun rises in the east. (Mặt trời mọc ở hướng Đông) |
PĐ: S + am / is / are + not NV: Am / Is / Are + S …?
– Động từ thường: KĐ: S + V1 / V(s/es) PĐ: S + don’t/ doesn’t + V1 NV: Do / Does + S + V1 …? |
twice (hai lần) | ||
PRESENT CONTINUOUS
(Hiện tại tiếp diễn) KĐ: S + am / is / are + V-ing PĐ: S + am / is / are + not + V-ing
NV: Am / Is /Are + S + V-ing? |
– hành động đang diễn ra ở hiện tại. | – at the moment, now, right now, at present
– Look! Nhìn kìa – Listen! Lắng nghe kìa |
– Now, we are learning
English. – She is cookingat the moment. |
SIMPLE PAST
(Quá khứ đơn)
– To be: KĐ: I / He / She / It + was You / We / They + were PĐ: S + wasn’t / weren’t NV: Was / were + S …?
– Động từ thường: KĐ: S + V2 / V-ed PĐ: S + didn’t + V1 NV: Did + S + V1 ….? |
– hành động xảy ra và chấm dứt trong quá khứ. | – yesterday, last week, last month, …ago, in 1990, in the past, … | – She went to London last year.
– Yesterday, hewalked to school. |
SIMPLE FUTURE
(Tương lai đơn)
KĐ: S + will / shall + V1 I will = I’ll PĐ: S + will / shall + not + V1 (won’t / shan’t + V1)
NV: Will / Shall + S + V1 …? |
– hành động sẽ xảy ra trong tương lai | – tomorrow(ngày mai), next, in 2015, tonight(tối nay), soon(sớm) …. | – He will comeback tomorrow.
– We won’t go to school next Sunday. |
* Một số động từ bất qui tắc khi chia quá khứ đơn:
Nguyên mẫu |
Quá khứ |
Nghĩa |
– be | – was / were | – thì, là, ở |
– go | – went | – đi |
– do | – did | – làm |
– have | – had | – có |
– see | – saw | – nhìn thấy |
– give | – gave | – cho |
– take | – took | – lấy |
– teach | – taught | – dạy |
– eat | – ate | – eaten |
– send | – sent | – gửi |
– teach | – taught | – dạy |
– think | – thought | – nghĩ |
– buy | – bought | – mua |
– cut | – cut | – cắt, chặt |
– make | – made | – làm |
– drink | – drank | – uống |
– get | – got | – có, lấy |
– put | – put | – đặt, để |
– tell | – told | – kể, bảo |
– little | – less | – ít hơn |
5. Số thứ tự:
– first | – eleventh | – twenty-first |
– second | – twelfth | – twenty-second |
– third | – thirteenth | – twenty-third |
– fourth | – fourteenth | – twenty-fourth |
– fifth | – fifteenth | – twenty-fifth |
– sixth | – sixteen | – …………… |
– seventh | – seventeenth | – ………….. |
– eighth | – eighteenth | – ………….. |
– ninth | – nineteenth | – ………….. |
– tenth | – twentieth | – thirtieth |
6. Câu cảm thán:
What + a / an + adj + N!
Ex:
What a beautiful house!
What an expensive car!
7. Giới từ
-
chỉ nơi chốn:
on – next to
in (tỉnh, thành phố) – behind
under – in front of
near (gần) – beside (bên cạnh)
to the left / the right of – between
on the left (bên trái) – on the right (bên phải)
at the back of (ở cuối …) – opposite
on + tên đường
at + số nhà, tên đường
-
chỉ thời gian:
at + giờ – in + tháng, mùa, năm
on + thứ, ngày – from …to
after (sau khi) – before (trước khi)
Ex: at 6 o’clock
in the morning / in the afternoon / in the evening in August, in the autumn, in 2012
on Sunday, on 20th July from Monday to Saturday
-
chỉ phương tiện giao thông:
by; on
Ex: by car; by train, by plane
on foot.
8. Câu đề nghị:
- Let’s + V1
- Should we + V1 …
- Would you like to + V-ing …?
- Why don’t you + V-ing …?
- What about / How about + V-ing …?
Ex: What about watching TV?
Câu trả lời:
– Good idea. / Great (tuyệt) / OK / – I’d love to.
– I’m sorry, I can’t.
Ex: Let’s go to the cinema.
Should we play football?
Would you like to go swimming?
9. Lời hướng dẫn (chỉ đường):
- Could you please show me / tell me the way to the ….., please?
- Could you tell me how to get to the ….?
- go straight (ahead) đi thẳng
- turn right / turn left quẹo phải / quẹo trái
- take the first / second street on the right / on the left quẹo phải / trái ở con đường thứ nhất / thứ hai
Ex:
– Excuse me. Could you show me the way to the supermarket, please?
– OK. Go straight ahead. Take the first street on the right. The supermarket is in front of you
10. Hỏi giờ :
What time is it?
What’s the time?
Do you have the time?
- Giờ đúng: It’s + giờ + phút
- Giờ hơn: It’s + phút + past + giờ hoặc It’s + giờ + phút
- Giờ kém: It’s + phút + to + giờ hoặc It’s + giờ + phút
11. Mất bao lâu để làm gì:
How long does it take + (O) + to V => It takes + (O) + thời gian + to V…
Ex: How long does it take you to do this homework?
12. Hỏi về khoảng cach:
How far is it from ………………to ……………?
=> It’s about + khoảng cách
13. Cách nói ngày tháng :
Tháng + ngày
Hoặc the + ngày + of + tháng
Ex: May 8th
the 8th of May
14. Have fun + V_ing : Làm việc gì một cách vui vẻ
15. Hỏi giá tiền :
How much + is / are + S ? => S + is / are + giá tiền
How much + do /does + S + cost ? => S + cost(s) + giá tiền
16. Tính từ kép:
Số đếm – N(đếm được số ít)
EX: 15-minute break ( có dấu gạch nối và không có S)
17. Lời khuyên:
- S + should / shouldn’t
- S + ought to + V1
- S + must
-do not litter trash indiscriminately
-must listen to the regulations of local authorities
-plant green tree to reduce environmental pollution.
-No smoking in public place
I've never heard of anybody just being stopped by the police for no reason (compared to Vietnam, where it happened to everybody ), but yeah, if you're in an accident, you'll be assumed to be at fault.
Be sure to get a "rider" -- not a passenger, but a special provision on your traveler's insurance that will cover you in the event of an accident while pursue a dangerous activity like motorcycling.
If you bang into someone's car, you'll end up paying several hundred or a thousand out of pocket -- painful but survivable. If you bust up your spine and need to be med-evac-ed to Thailand or Honolulu, somebody is going to be out tens of thousands of dollars, and without the motorcycle coverage, it's gonna be you!
Dịch hộ mk vs !!!