K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 3 2020

- Khi cần thuyết minh cách làm một đồ vật (hay cách nấu món ăn, may quần áo ...) người ta thường nêu những nội dung sau:

+ Nguyên vật liệu

+ Cách làm

+ Yêu cầu thành phẩm

- Cách làm được trình bày cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho kết quả mong muốn.

ừm....em là....chép mạng......xl em mới lớp 7 à..... nhưng mún tl nên em phải chép.....nếu cj thấy ko đúng thì đừng bt giống em nha...xl

#Chino

23 tháng 3 2020

hổng biết

23 tháng 3 2020

HD :

+ Nguyên vật liệu

   + Cách làm

   + Yêu cầu thành phẩm

- Cách làm được trình bày cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho kết quả mong muốn.

2 tháng 8 2021

Mở bài
Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh:

Việt Nam ta luôn tự hào với muôn vàn danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, nổi tiếng. Trong đó, khu du lịch Tam Cốc – Bích Động đã và đang thu hút được rất nhiều sự chú ý của du khác trong và ngoài nước bởi vẻ đẹp hùng vĩ, vừa hoang sơ, vừa thơ mộng, giản dị.

Thân bài
Luận điểm 1: Vị trí địa lý
– Tam Cốc – Bích Động có tổng diện tích lên đến 350.3 ha, cách thành phố Ninh Bình 7km.

– Tam Cốc – Bích Động nổi tiếng với hệ thống các hang động núi đá vôi tuyệt đẹp. Ngoài ra, nơi đây còn có các di tích lịch sử liên quan đến một triều đại lớn của nước ta – triều đại nhà Trần.

Luận điểm 2: Kết cấu
– Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động gồm 2 phần chính: Tam Cốc và Bích Động

– Tam Cốc: có nghĩa là “ba hang” gồm hang Cả, hang Hai và hang Ba. Cả 3 hang đều được tạo thành bởi dòng sông Ngô Đồng chảy xuyên qua núi.

+ Hang Cả có chiều dài lên đến 127m. Cửa hang Cả rộng mở, đâm xuyên qua một quả núi lớn. Khí hậu trong hang khá mát và có nhiều nhũ đá rủ xuống.

+ Hang Hai nằm cách hang Cả gần 1km, dài 60m với nhiều nhũ đá đẹp mắt.

+ Hang Ba tuy nhỏ hơn hang cả và hang Hai nhưng có cấu tạo không kém phần đặc biệt với hai hang trước đó.

+ Bên cạnh còn có các công trình kiến trúc khác: Đền Thái Vi và  Động Thiên Hương.

– Khu Bích Động – Xuyên Thủy Động: nằm cách bến Tam Cốc 2km, có nghĩa là “động xanh”. Cái tên này do tể tướng Nguyễn Nghiễm, cha của đại thi hào Nguyễn Du đặt cho động năm 1773.

+ Bích Động gồm 1 hang động khô ngự trên lưng chừng núi. Trên đó có công trình kiến trúc nổi tiếng của Phật giáo – chùa Bích Động. Bên cạnh là một hang động nước chảy xuyên qua lòng núi nên được gọi là Xuyên Thủy động.

+ Xuyên Thủy động là một công trình kiến trúc vô cùng đặc biệt của thiên nhiên. Kết cấu của Xuyên Thủy động như 1 đường ống hình bán nguyệt bằng đá và uốn lượn từ phía Đông sang phía Tây. Trần và vách động thường bằng phẳng. Mái vòm được tạo bởi những phiến đá lớn với muôn hình vạn trạng.

Luận điểm 3: Ý nghĩa của danh lam thắng cảnh
– Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động nằm trong quần thể danh thắng Tràng An. Khu du lịch đã được Thủ tướng chính phủ Việt Nam xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt và được tổ chức UNESCO công nhận là di sản thế giới.

– Tam Cốc – Bích Động luôn có sức hấp dẫn đặc biệt với du khách trong và ngoài nước. Những cảnh quan tuyệt đẹp và sự thanh bình, không khí trong lành, tươi mát, tràn đầy linh khí đã tạo nên sức hấp dẫn đó. Nơi dây không chỉ mang giá trị văn hóa, lịch sử mà còn mang lại những giá trị về kinh tế cho đất nước.

Kết bài
– Không thể phủ nhận, Tam Cốc – Bích Động chính là một niềm tự hào của người dân kinh đô Hoa Lư nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung.

– Chúng ta cần phải giữ gìn và phát triển những giá trị tự nhiên – truyền thống này của dân tộc.

12 tháng 3 2021

BÀI NÀY MK KHAM KHẢO MẠNG BẠN NHÉ !

Việt Nam được biết đến là đất nước có nền văn hóa ẩm thực khá phong phú. Chúng ta có thể kể tên các món ăn đặc sản của dân tộc như bánh chưng, bánh cốm, phở, bún bò,... và đặc biệt là món nem rán. Đây là món ăn vừa cao quý lại vừa dân dã, bình dị để lại một mùi vị khó phai mờ trong mỗi chúng ta.

Nem rán có nguồn gốc từ Trung Quốc, thuộc nhóm các món Dimsum. Món ăn này đã theo chân những người Hoa khi di cư sang nước ta và được biến đổi thành món ăn phù hợp với khẩu vị người Việt. Nem rán không chỉ phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc mà nó còn góp mặt trong ẩm thực của đất nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Ba Lan và nhiều nước Trung, Nam Mĩ,... với các tên gọi khác nhau như Harumaki, Chungwon, Rouleau de printemps, Sajgonki,...Ở Việt Nam, tùy theo vùng miền mà món ăn này có những tên gọi riêng. Nem rán là cách gọi của người dân miền Bắc, người miền Trung gọi là chả cuốn và chả giò là cách gọi của người dân miền Nam.

Nguyên liệu chế biến món nem rán khá đa dạng nhưng cũng hết sức dễ tìm. Để món ăn đầy đủ các thành phần dinh dưỡng chúng ta cần chuẩn bị thịt băm, trứng gà hoặc trứng vịt, hành tây, hành lá, cà rốt, su hào, giá đỗ, rau mùi, rau thơm, mộc nhĩ, mì hoặc miến,...và một số loại gia vị như mì chính, bột canh, hạt tiêu, nước mắm,...Những gia vị này sẽ giúp món ăn thêm phần đậm đà, hấp dẫn. Một thứ không thể thiếu đó chính là bánh đa nem. Bánh đa nem được làm từ gạo và khi chọn ta cần lựa những lá bánh mềm, dẻo để khi gói không bị vỡ.

Để có được món nem rán thơm phức hoàn hảo, trước hết chúng ta cần sơ chế các nguyên liệu đã chuẩn bị. Chúng ta ngâm nấm và mộc nhĩ cho đến khi chúng nở ra rồi rửa sạch, thái nhỏ. Đồng thời các loại rau củ cũng gọt vỏ, rửa sạch và thái hoặc duôi nhỏ. Mì hoặc miến ngâm nước ấm trong khoảng năm phút rồi cũng cắt thành từng đoạn ngắn. Sau đó, cho tất cả các nguyên liệu vào âu hoặc bát to, đập thêm trứng, nêm thêm gia vị rồi trộn đều. Số trứng dùng để làm nem không nên quá nhiều vì như thế sẽ khiến nhân nem ướt rất khó cuộn và cũng không nên quá ít vì nem sẽ bị khô. Vì vậy, khi đập trứng ta nên đập lần lượt từng quả để ước lượng lượng trứng phù hợp. Màu cam của những sợi cà rốt, màu trắng của mì, màu xanh của rau, màu vàng của trứng,... tất cả hòa quyện với nhau trông thật hài hòa. Chúng ta sẽ ướp phần nhân nem từ 5 đến 10 phút để các gia vị ngấm đều.

Tiếp theo, chúng ta trải bánh đa nem trên một mặt phẳng rồi cho nhân nem vào cuộn tròn. Bánh đa nem có loại hình tròn, hình vuông, cũng có loại hình chữ nhật, tùy theo sở thích mà mỗi người lại lựa chọn những loại bánh đa nem khác nhau. Nếu muốn bánh đa nem mềm và giòn thì trước khi cuốn nem nên phết lên bánh đa nem một chút nước giấm pha loãng với đường và nước lọc. Chúng ta nên gấp hai mép bánh đa nem lại để phần nhân nem không bị chảy ra ngoài. Sau đó, đun sôi dầu ăn rồi cho nem vào rán. Khi rán nên để nhỏ lửa và lật qua lật lại để nem được chín vàng đều rồi vớt ra giấy thấm để nó hút bớt dầu mỡ, tránh cảm giác bị ngấy khi thưởng thức.

Nước chấm là thứ không thể thiếu để món nem trở nên đậm đà. Muốn có nước chấm ngon, chúng ta cần chuẩn bị một chút đường, tỏi, giấm, ớt, chanh và nước mắm. Đầu tiên, ta hòa tan đường bằng nước ấm rồi cho thêm tỏi, ớt đã băm nhỏ. Sau đó đổ từ từ giấm và nước mắm vào rồi khuấy đều cho các gia vị ngấm đều. Ta có thể thay giấm bằng chanh hoặc quất. Tùy khẩu vị của mỗi người mà nước chấm có độ mặn ngọt khác nhau. Cuối cùng, bày nem ra đĩa, trang trí thêm rau sống, cà chua hay dưa chuột thái lát để đĩa nem trông thật đẹp mắt. Những bông hồng được làm từ cà chua, những bông hoa được tỉa từ dưa chuột sẽ khiến món ăn vô cùng hấp dẫn. Nem rán chấm với nước chấm tỏi ớt sẽ mang lại cảm giác rất thú vị. Bánh đa nem vàng giòn cùng nhân nem thơm phức quyện hòa với nhau cùng vị cay cay của ớt, chua chua của giấm, ngòn ngọt của đường sẽ khiến những ai thưởng thức nó không bao giờ có thể quên được mùi vị đặc biệt này.

Nem rán đã trở thành một món ăn phổ biến trên khắp đất nước Việt Nam. Nó không chỉ có mặt trong những bữa cơm bình dị thường nhật mà còn xuất hiện trong mâm cơm thờ cúng tổ tiên. Đây là món ăn mang ý nghĩa trang trọng, cao quý. Ngoài ra nem rán còn dùng để ăn kèm với bún đậu và các món ăn khác. Giữa tiết trời se lạnh như thế này còn gì tuyệt vời hơn khi thưởng thức món em rán nóng hổi. Sự kết hợp các nguyên liệu làm nên nhân nem như mang một ý nghĩa biểu tượng về sự đoàn kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau của người dân đất Việt.

Nem rán không chỉ là món ăn giàu chất dinh dưỡng mà còn là món ăn góp phần tạo nên nền ẩm thực Việt với những đặc trưng và sự độc đáo riêng biệt. Món ăn này tuy dễ thực hiện nhưng lại đòi hỏi sự kì công và khéo léo nên người chế biến cần có sự tập trung nhất định. Đây còn là một trong những món ăn thu hút khách quốc tế khi đến thăm Việt Nam. Có thể nói, món nem rán nói riêng và ẩm thực Việt nói chung đang ngày càng khẳng định được giá trị trên thế giới.

12 tháng 3 2021
Cảm ơn vì bạn trả lời "_"
3 tháng 2 2018

Hướng dẫn

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Muốn thuyết minh về một phương pháp (cách làm) một việc gì đó, trước hết, người viết phải tìm hiểu để nắm chắc phương pháp (cách làm) đó.

2. Khi thuyết minh, cần trình bày rõ những điều kiện, cách thức, trình tự,… tiến hành công việc. Nếu công việc cho kết quả là những sản phẩm thì phải nêu cả yêu cầu, chất lượng đối với sản phẩm đó.

3. Lời văn thuyết minh cần ngắn gọn, rõ ràng.

II – HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

Đọc kĩ hai văn bản trong bài, chú ý nội dung, trình tự các yếu tố được nêu ra để trả lời câu hỏi.

Trong hai văn bản Cách làm đồ chơi "Em bé đá bóng bằng quả khô" và Cách nấu canh rau ngót với thịt lợn nạc, các bước thuyết minh được trình bày như sau:

– Nêu điều kiện: Các nguyên vật liệu để làm đồ chơi hay nấu món ăn.

– Cách thức, trình tự tiến hành. Cụ thể, với Cách làm đồ chơi "Em bé đá bóng bằng quả khô" cần làm theo 5 bước, còn với Cách nấu canh rau ngót với thịt lợn nạc cần làm theo 3 bước.

– Yêu cầu thành phẩm: Đồ chơi khi làm ra phải đạt những yêu cầu về thẩm mĩ như thế nào, món ăn nấu xong phải có màu sắc, mùi vị,… ra sao.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Khi nêu cách làm bất cứ một đồ chơi nào đó, cần trình bày cụ thể các bước:

a) Nguyên vật liệu

– Đồ chơi đó được làm bằng gì (giấy, bìa, đất sét,…)? Mỗi thứ cần bao nhiêu? Tiêu chuẩn (cứng, mềm, dài, ngắn,…) như thế nào?

– Để làm được đồ chơi đó, cần những dụng cụ (kéo, hồ dán, băng dính, kim khâu, ghim,…) gì?

b) Cách làm

Hướng dẫn cụ thể, chi tiết từng bước, từ pha chế, cắt dán, tạo hình cho đến lắp ghép các chi tiết với nhau.

c)Yêu cầu thành phẩm

Nêu các yêu cầu thẩm mĩ, công dụng,… của đồ chơi sau khi hoàn thành.

2. Văn bản Phương pháp đọc nhanh được trình bày như sau:

a) Nêu vấn đề

Người viết khẳng định vai trò của việc đọc bằng cách sử dụng biện pháp phản đề:

– Nêu sự phát triển của khoa học thông tin cũng như ý nghĩa của nó đối với con người nhưng đồng thời cũng khẳng định máy móc không thể thay thế được con người, không thay được việc đọc.

– Từ mâu thuẫn giữa khả năng đọc thực tế (theo cách thông thường) của con người với kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại, tác giả hướng bạn đọc đến yêu cầu bức thiết phải hình thành phương pháp đọc nhanh.

b)Giải quyết vấn đề (các cách đọc và phương pháp đọc nhanh)

Người viết trình bày các cách đọc theo trình tự từ thấp đến cao:

– Ở mức thấp có đọc thành tiếng (quá chậm, mất nhiều thời gian).

– Ở mức cao có đọc thầm. Đọc thầm lại được chia làm hai loại: đọc theo dòng và đọc theo ý.

+ Đọc theo dòng là cách đọc thông thường, đọc từng câu, từng chữ. Ở mức chuẩn (150 – 200 từ/ phút) vẫn còn quá chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu.

+ Đọc theo ý chính là phương pháp đọc nhanh. Phương pháp này có những đặc điểm và ưu điểm sau:

– Đọc lướt từ trên xuống dưới (cách này làm cho mắt đỡ mỏi).

– Không bám sát các từ mà nắm chắc các ý.

– Trong một thời gian ngắn, có thể thu nhận đầy đủ các thông tin chủ yếu của một trang sách, một cuốn sách.

– Ai cũng có thể vận dụng được nhưng phải tập trung cao, có ý chí.

c) Kết luận

Người viết trình bày hai thông tin:

– Những tấm gương đọc nhanh: Na-pô-lê-ông (2000 từ/ phút), Ban-dắc (4000 từ/ phút), Mác-xim Go-rơ-ki (đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây)…

– Làm thế nào để đáp ứng yêu cầu đọc nhanh của toàn xã hội? Người viết nêu: các nước tiên tiến (Nga, Mĩ,…) mở các lớp dạy đọc nhanh. Hiệu quả: Sau khi tham dự, người đọc có thể đạt tốc độ 1500 từ/ phút, thậm chí có thể đạt mức 12000 từ/ phút với những bài viết nhẹ nhàng.

Các số liệu trong bài (tốc độ đọc trung bình, tốc độ đọc của các vĩ nhân, tốc độ đọc của người đã qua lớp hướng dẫn) với độ chênh lệch rất cao có sức thuyết phục lớn khi nói đến hiệu quả của phương pháp đọc nhanh.



 

17 tháng 5 2018

a, Đối tượng thuyết minh của đề bài trên là chiếc xe đạp

b, Dàn ý

   + Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống

   + Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe

   + Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp

c, Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính:

   + Gồm hệ thống chuyển động

   + Hệ thống chuyên chở

   + Hệ thống điều khiển

- Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.

d, Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.

Em tham khảo :

1. Mở bài: giới thiệu yêu cầu của đề.

2. Thân bài: 

_ Chọn rau.

_ Cách làm

_ công dụng 

3. Kết bài: suy nghĩ của bản thân.

Bài làm

Món ăn quê hương luôn thân thuộc, gần gũi với mỗi người. Những món ăn mang trong nó hương vị quê hương mà còn là những nhớ thương nồng đậm. Đặc biệt, ta nhớ hơn về món canh rau muống. Món ăn này giản đơn mà vô cùng ý nghĩa. Tìm hiểu về cách luôn rau muống giúp ta có thêm một hiểu biết độc đáo về ẩm thực bình dân.

Khâu đầu tiên cho món ăn là chọn rau. Rau muốn chọn mớ xanh non, ít sâu. Nhặt phần cậng bị già và giữ lại phần lá non, ta sẽ có được thực phẩm sạch đảm bảo sức khỏe và đủ an toàn. 

Rau sau khi rủa sạch để cho ráo nước. Chúng ta đặt một nồi nước sạch vừa đủ lên bếp. Khi nào nồi nước sôi ta cho rau vào, lật đều. Khi luộc cho thêm một chút muối để rau được xanh. Khoảng bốn đến năm phút là rau chín, ta vớt rau để thành vòng tròn trên một chiếc rổ nhỏ tránh trường hợp rau bị nhũn do để trong nước hoặc dính lấy nhau. Có thể cho chút rau sam vào nồi để luộc chung.  Sau khi rau chín, bày lên đĩa, cho nước rau ra một cái bát và vắt chanh hoặc quất vào nước rau. Như vậy là ta có được món canh rau muống.

Canh rau muống đơn giản mà rất dễ thực hiện. Nó là thức ăn quen thuộc của mọi nhà. Nó mang lại chất xơ, giúp con người ăn uống ngon miệng hơn. Món canh rau muống đã và đang trở thành nét đẹp tinh thần trong từng bữa ăn của con người VIệt Nam

Món canh rau muốn đã đi vào hương vị tuổi thơ mỗi người. Trong bao năm tháng qua, ta được lớn lên với bát canh rau muống nghĩa tình và thấm đẫm yêu thương của mẹ. Món canh rau muống mộc mạc mà đậm đà nghĩa tình. Quả là :anh đi anh nhớ quê nhà/ Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. 

Rau muống là một loại rau rất quen thuộc với tất cả chúng ta tuy đây là loại rau đơn giản nhưng với những cách chế biến điêu luyện có thể biến món rau này thành những món ăn ngon khó cưỡng. Đơn giản nhất là món rau muống luộc.

Muốn có cách luộc rau muống ngon trước tiên bạn chọn đúng loại rau muống ngon, rau muống ngon là loại rau muống trắng, lá nhỏ dài như lá ớt, chính vì thế người ra gọi là rau muống ớt. Loại rau này sau khi luộc sẽ cho nước rau màu xanh nhưng trong, rau giòn và thơm. Rau muống sau khi mua về nhặt bỏ cọng già, lá sâu, rồi đem rửa sạch lại với nước, nên ngâm rau muống trong nước muối loãng 15 phút trước khi luộc.Bạn nên chọn nồi rộng để luộc rau nhé, nồi rộng vừa giúp rau chín đều vừa giúp cách luộc rau trở nên xanh hơn.

Sau đây là các bước luộc rau muống:

– Đun nồi nước luộc phải sôi sung sục.

– Cho rau muống đã rửa sạch vào và nhớ phải lấy đũa đảo qua đảo lại ngay lúc đó. Bạn cứ trở rau khoảng 2-3 lần như vậy.

– Đậy nắp vung nồi cho mau chín, không bị hao gas.

– Khi rau chín, nhất định đừng lười vớt rau ra đĩa ngay mà nên vớt rau chín ra rổ giá có lỗ to cho nhanh thoát nước.

– Sau đó, nhúng rổ râu vào chậu nước đun sôi để nguội.

– Vớt lên, để rau ráo nước và gắp ra đĩa.

Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể mắc lỗi cơ bản khi luộc rau muống:

– Bỏ quá ít nước để luộc rau

– Rau không tươi, rau bị già

– Rau luộc chín quá, hoặc đậy nắp sau khi luộc

– Luộc sau bằng lửa nhỏ.

Món rau muống luộc tuy là món ăn đơn giản nhưng phải chế biến điêu luyện mới có thể tạo ra được món rau muống giòn xanh và còn có dinh dưỡng.

10 tháng 2 2022

Tham khảo (bánh chưng)

 

Trong chúng ta, chắc hẳn ai cũng một lần được nghe kể về sự tích “Bánh chưng, bánh dày”, hai loại bánh mà Lang Liêu đã sáng tạo ra để dâng lên vua cha, và nhờ hai loại bánh này mà Lang Liêu đã được vua cha tin tưởng và nhường lại ngôi báu cho chàng. Cũng từ đó mà hai loại bánh này được lưu truyền rộng rãi trong dân gian, người dân thường làm bánh vào các dịp lễ hội, trong những ngày tết thì càng không thể vắng mặt. Ngày nay, ngay cả khi xã hội đã vô cùng phát triển, đời sống tinh thần cũng như vật chất của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, song vào những ngày tết, chiếc bánh chưng vẫn là một loại bánh không thể thiếu trên bàn thờ Tổ tiên, trong bữa ăn ngày Tết.

Đã từ rất xa xưa, người ta cho rằng trong bữa cơm ngày Tết thì không thể thiếu “bánh chưng xanh, thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ”. Phong tục này không biết có từ bao giờ nhưng xưa kia ông cha ta quan niệm, nếu thiếu một trong số những món ăn, vật dụng trên thì không khí tết sẽ không thể trọn vẹn. Phong tục này đến nay vẫn còn được người dân kế thừa và sử dụng trong những dịp Tết. Tuy nhiên, ngày nay tùy theo sở thích, khẩu vị của từng người, từng gia đình mà bữa cơm có thể có hoặc không có câu đối, dưa hành, thịt mỡ nhưng bánh chưng là món ăn cố hữu trong ngày Tết ở Việt Nam mà không một gia đình nào là không có.

Bánh chưng là loại bánh được ngon dẻo, thơm bùi được làm từ gạo nếp- một sản phẩm nông sản độc đáo của nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Để làm ra một chiếc bánh chưng, cần những nguyên liệu chính như: gạo nếp, đỗ xanh, thịt mỡ và các nguyên liệu khác như: hạt tiêu, lá dong, nạt tre hoặc nạt giang. Trong đó, gạo nếp được ngâm cho nở, cho dẻo; đỗ xanh được đãi cho xạch lớp vỏ xanh bên ngoài; thịt sẽ được trộn gia vị như: mắm, tiêu… sao cho phù hợp với khẩu vị của mỗi gia đình.

Sau khi chuẩn bị trong nguyên liệu thì những chiếc bánh chưng sẽ được gói bằng những chiếc lá dong xanh mướt và được buộc lại bằng những thanh nạt dẻo dai. Trong chiếc bánh chưng, thứ tự của nguyên liệu cũng cần đảm bảo một thứ tự nhất đinh, trong đó lớp bánh đầu tiên sẽ là gạo nếp, bên trên gạo nếp là đỗ xanh và thịt lợn, sau đó chiếc bánh lại được phủ lên một lớp gạo nếp nữa. Những chiếc bánh chưng sẽ được những bàn tay khéo léo gói lại vuông vức, đều nhau.

Một trong những việc làm mang đậm phong cách ngày Tết, đó chính là công việc luộc bánh chưng. Thông thường, để những chiếc bánh đủ độ dẻo, tơi, bùi thì cần phải được luộc trong khoảng thời gian từ năm đến tám tiếng đồng hồ. Trong khoảng thời gian ấy, những người trong gia đình sẽ cùng nhau ngồi bên bếp lửa hồng, vừa trông nồi bánh chưng, cắn hạt dưa đỏ và cùng chia sẻ với nhau câu chuyện năm cũ. Không khí xum vầy, đoàn tụ của những người trong gia đình gợi cho không khí ngày Tết trong mỗi gia đình thêm đầm ấp, vui tươi.

Sau khi chiếc bánh chưng đã chín, nó sẽ được vớt ra để nguội, sau đó mang lên bàn thờ ngày tết. Có những gia đình cẩn thận hơn thì sẽ dùng những chiếc lá dong tươi gói lại bên ngoài chiếc bánh để có được màu xanh hút mắt của lá dong. Bánh chưng là một loại bánh truyền thống của dân tộc, vì theo sự tích Lang Liêu khi xưa thì bánh chưng có hình vuông là biểu tượng cho mặt đất. Vì vậy, đặt những chiếc bánh chưng trên bàn thờ tổ tiên như cách để ghi nhớ, tôn kính, biết ơn của mình đối với những người thân đã khuất của mình.

Ngoài ra, những chiếc bánh chưng còn được dùng làm quà để đi biếu, làm quà mỗi dịp Tết. Đây cũng là một phong tục của người Việt Nam. Tết đến, mọi người sẽ đi tết những người thân trong gia đình, những người bạn bè những món quà chúc Tết, và trong món quà ấy, nếu có những chiếc bánh chưng thì người nhận sẽ cảm thấy rất vui. Bởi không phải giá trị vật chất mà người nhận ở đây đã cảm nhận được một món quà tinh thần đầy ý nghĩa, nó gần gũi và rất mực thân quen như chính mối quan hệ gắn bó giữa người tặng và người nhận vậy. Trong bữa cơm ngày Tết, những miếng bánh chưng thơm dịu hương vị của lúa nếp, vị ngọt thanh của đỗ xanh, vị đậm đà của những miếng thịt mỡ khiến cho bữa cơm ngày tết thêm ấp áp, chan hòa không khí xum vầy, đoàn viên.

Như vậy, chiếc bánh chưng không chỉ là một loại bánh truyền thống của dân tộc, không chỉ được kích thích vị giác bởi sự thơm ngon, đậm đà mà từ rất lâu rồi, chiếc bánh chưng cùng với cành đào hồng đã trở thành những biểu tượng, những vật không thể không có trong mỗi gia đình khi Tết đến, xuân sang. Nhắc đến Tết ắt hẳn hình ảnh chiếc bánh chưng xanh vuông vức sẽ ngay lập tức xuất hiện trong sự liên tưởng của mỗi người.

 

10 tháng 2 2022

sai chính tả kìa, bánh chưng hổng phải bánh trưng

1 tháng 1 2017

Chọn đáp án: A

24 tháng 3 2022

a, Mở bài : 

-  Giới thiệu chung về món ăn, vật cần làm.

b, Thân bài :

- Giới thiệu về các nguyên liệu để làm nên vật, món ăn,..

- Giới thiệu về cách làm

- Sau khi hoàn thành thì trình bày thành phẩm của mình .

c, Kết bài

- Nêu cảm nghĩ của em về vật đó.

- Nêu giá trị của vật đó.