K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

* Đề tài: Bài học triết lí ở một câu truyện ngụ ngôn tự chọn.* Tìm ý và sắp xếp: Triển khai bài nói thành một số ý cụ thể:- Truyện ngụ ngôn, thường có tính đả kích và châm biếm sâu sắc một tầng lớp trong xã hội, phê phán những đức tính của con người như keo kiệt, xu nịnh, huyênh hoang, tham lam, dẫn đến những hậu quả xấu.- Đầu tiên, là bài học triết lí được thể hiện trong “Chân tay tai mắt...
Đọc tiếp

* Đề tài: Bài học triết lí ở một câu truyện ngụ ngôn tự chọn.

* Tìm ý và sắp xếp: Triển khai bài nói thành một số ý cụ thể:

- Truyện ngụ ngôn, thường có tính đả kích và châm biếm sâu sắc một tầng lớp trong xã hội, phê phán những đức tính của con người như keo kiệt, xu nịnh, huyênh hoang, tham lam, dẫn đến những hậu quả xấu.

- Đầu tiên, là bài học triết lí được thể hiện trong “Chân tay tai mắt miệng”. Câu chuyện muốn nói đến bài học về tình đoàn kết, đừng nghe ai xui dại mà làm bậy, thiệt hại đến bản thân.

- Thứ hai, là hình thức thể hiện bài học triết lí nhân sinh trong truyện ngụ ngôn nói chung và “Chân tay tai mắt miệng nói riêng”. Hình thức thể hiện những bài học triết lý chính là cơ sở, đặc điểm cơ bản để nhận diện ngụ ngôn với tục ngữ.

- Câu chuyện này có tầm ảnh hưởng đến đời sống hiện nay: Đem đến một bài học quý báu về cách sống đoàn kết.

2
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
16 tháng 11 2023

1. Chuẩn bị nói và nghe 

a. Chuẩn bị nói

Trong việc trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu, người nói cần đưa tới cho người nghe những thông tin khái quát, trung thực về nội dung công việc đã hoàn thành ở phần Viết. Để đáp ứng được yêu cầu này, cần thực hiện các thao tác sau:

- Tóm tắt báo cáo kết quả nghiên cứu đã viết (trong khoảng 1 – 1.5 trang giấy)

- Gạch chân những luận điểm hoặc thông tin chính của bài viết. Ghi chú về các ngữ liệu minh họa quan trọng cần được nêu lên khi thuyết minh về từng luận điểm.

- Xác định đúng những từ ngữ then chốt gắn với từng luận điểm để dễ nhớ và dễ triển khai luận điểm, đảm bảo cho bài nói có trọng tâm, không sa vào lối kể chuyện, bỉnh tán dông dài.

- Chuẩn bị PowerPoint (nếu có): PowerPoint cần được soạn với các thông tin chắt lọc, hình ảnh, video minh họa sinh động, thể hiện nét đặc trưng của báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề sân khấu dân gian.

b. Chuẩn bị nghe

     Tìm hiểu trước về tên của báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày để có định hướng nghe phù hợp. Phác ra những câu hỏi ban đầu về vấn đề để dễ theo dõi nội dung của bài trình bày. Chẳng hạn, nếu báo cáo được nghe có tên là Một số dấu ấn của sử thi Ấn Độ “Ra-ma-ya-na” có thể lưu truyền tới Việt Nam thì câu hỏi có thể nảy sinh là: Bằng cách nào mà sử thi “Ra-ma-ya-na” có thể lưu truyền tới Việt Nam? Ảnh hưởng của sử thi “Ra-ma-ya-na” đối với Việt Nam thể hiện ở những điểm nào? … Với những câu hỏi này, người nghe sẽ thể hiện được một tâm thế nghe tích cực.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
16 tháng 11 2023

Thực hành nói và nghe

Người nói

Người nghe

- Mở đầu: nêu tên và lí do chọn vấn đề nghiên cứu; trình bày ngắn gọn về quá trình thực hiện

- Triển khai: trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong bản viết theo trình tự hợp lí, kết hợp nhịp nhàng với việc trình chiếu PowerPoint (nếu có). Có thể tổ chức lại nội dung từng luận điểm theo hình thức câu hỏi – lời đáp (vì thực chất của việc nghiên cứu là tìm lời đáp cho những thắc mắc nảy sinh trong quá trình tiếp xúc với đối tượng).

- Kết luận: Khái quát lại những kết quả nghiên cứu chính; cảm ơn ngườu nghe và tỏ thái độ sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến trao đổi đối thoại.

- Theo dõi cách trình bày của người nói, ghi ra giấy những câu hỏi, ý nghĩ nảy sinh trong quá trình nghe.

- Hỗ trợ bạn trong việc sử dụng bản trình chiếu (nếu có)

Bài nói mẫu tham khảo: 

Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... 

Sử thi là thể loại dân gian ra đời từ rất lâu và đến nay không còn được sáng tác nữa. Nhưng sử thi đã để lại những giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật đáng kể trong văn học Việt Nam. Hơn thế nữa, qua những tác phẩm sử thi đời sống và hiện thực thẩm mĩ đều được phản ánh một cách chân thực nhất. Một trong số những sử thi tiêu biểu ở Việt Nam phải kể đến Đăm Săn. Sử thi Đăm Săn có giá trị tư tưởng – thẩm mĩ trong hình thức cổ điển, phản ánh trực tiếp những khát vọng hào hùng của lịch sử buổi đầu hình thành các bộ tộc ở Tây Nguyên và đời sống vẻ đẹp văn hóa độc lạ nơi đây.

Lí do mà tôi chọn đề tài này bởi lẽ ở đây hiện ra trọn vẹn chân dung tâm hồn của người Ê-đê thời cổ đại, khi họ bắt đầu nảy ra những ý tưởng muốn vươn tới những đỉnh cao nhận thức mới về cái thế giới mà họ đang khát khao khám phá. Dù ba phần tư thế kỉ trôi qua từ khi Sử thi Đăm Săn được sưu tập lần đầu tiên nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên giá trị như một phát hiện nghệ thuật kì thú. Người ta đã hết sức ngạc nhiên trước vẻ đẹp của nó và coi tác phẩm này là một sử thi sánh ngang với sử thi Iliat trong di sản văn hóa nhân loại.

Trước tiên, có thể thấy, ngôi nhà là điểm nổi bật trong giá trị văn hóa vật chất của người Ê-đê. Trong sử thi Đăm Săn, ngôi nhà của người anh hùng Đăm Săn được miêu tả rất kỹ: “nhà chàng Đăm Săn dài đến nỗi tiếng chiêng đánh đằng trước nhà, người đứng sau nhà không nghe thấy. Mái hiên nhà chàng con chim bay mỏi cánh mới hết”. Nhà của Đăm Săn có những “chiếc khiên chói lọi như đèn đuốc”, “vải sợi nặng trĩu làm cong các sào phơi. Thịt bò thịt trâu treo đầy xung quanh”, “bát đĩa bằng đồng để khắp sàn nhà” (2). Người Ê đê thường cất nhiều đồ dùng ở trong nhà, đặc biệt ở gian khách, ví dụ như ché rượu cần, cồng chiêng, nồi đồng, thịt trâu bò... vì đây là những tài sản giá trị, thể hiện sự giàu có. Ngôi nhà ấy không chỉ là không gian sống mà còn là nơi gắn kết bao thế hệ dòng tộc người Ê đê, nơi đánh dấu sự phồn thịnh, hùng cường của bộ tộc, bộ lạc. Thực tế nhà ở của người Ê-đê cũng chia không gian nội thất làm hai phần theo chiều dọc, phần phòng khách vừa là nơi sinh hoạt vừa là nơi gắn kết cả đại gia đình. Phần cuối thì dành cho các cặp hôn nhân ở trong từng buồng có vách ngăn. Những ngôi nhà dài không chỉ là biểu tượng vật chất của thế chế gia đình mẫu hệ mà còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa tinh thần của người Ê Đê qua năm tháng. Ngôi nhà sàn được làm bằng tre, nứa hoặc bằng gỗ, mặt sàn và vách tường bao quanh nhà làm bằng thân cây bương hay thân cây tre già đập dập, mái lợp cỏ tranh. Điều đặc biệt của ngôi nhà dài là luôn có hai cầu thanh đực dành cho những thành viên nam và cầu thang cái dành cho nữ giới. 

Đời sống của người Ê-đê còn được thể hiện qua món ăn hàng ngày. Ẩm thực Ê Đê là sự hòa trộn, tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những phong cách nấu nướng đặc biệt. Những món ăn luôn có sự kết hợp hài hòa giữa vị chua, cay và đắng. Ẩm thực Ê Đê đã góp phần tạo nên sự độc đáo cho nền ẩm thực Việt Nam.và đồng thời là yếu tố thu hút khách du lịch. Trong những bữa ăn, cơm tẻ là một món ăn chủ yếu, muối ớt là thức ăn không thể thiếu đối với đồng bào Ê Đê. Những món ăn tiêu biểu của Ê Đê với nhiều loại gia vị, thảo dược có thể kể đến như món thịt bò xào xả gừng, các loại thịt thú rừng, các món hầm như canh làm từ bột gạo xay nhuyễn, canh môn rừng, cá lóc suối, gà nướng. Trong sử thi Đăm Săn, Đăm Par Kvây đã tiếp đãi Đăm Săn trước khi lên đường bắt Nữ Thần Mặt Trời “đốt một gà mái ấp, giết một gà mái đẻ, giã gạo trắng như hoa êpang”. Ẩm thực Ê Đê phản ánh phong tục, lối sống phóng khoáng, gần gũi giữa con người với thiên nhiên thông qua cách nguyên liệu, chế biến theo phong cách vừa dân dã, vừa đậm chất núi rừng.

Bản sắc văn hóa của cộng đồng người Ê đê được thể hiện rõ nét qua trang phục và các hoạt động lao động sản xuất. Người anh hùng Đăm Săn được miêu tả với thân hình khỏe khoắn, cường tráng trong trang phục: “cái khố có hoa sao, cái áo có hoa me”, “Trên đầu, chàng quấn một cái khăn màu tím. Quanh lưng, chàng thắt một chiếc khăn màu đỏ”. Trang phục của Đăm Săn chính là trang phục điển hình của đàn ông Ê đê xưa. Y phục của họ gồm áo và khố: áo của nam thường có phần tay khá dài, vạt sau dài hơn vạt trước và khố dùng để che chắn nửa thân dưới của họ. Ngoài ra, họ cũng thường mang hoa tai, vòng cổ hoặc quấn khăn đen nhiều vòng trên đầu. Chính những bộ trang phục này đã tôn lên vẻ đẹp độc đáo, đầy nam tính của họ. Bên cạnh đó, những người vợ của Đăn Săn cũng mang những bộ trang phục rất bắt mắt “Mỗi nàng mặc một chiếc váy có hoa me và chiếc áo có hoa sao”. Trang phục của nữ giới là váy tấm, áo chui, chúng được làm bằng thổ cẩm với gam màu chàm, màu đen chủ đạo và điểm những hoa văn sặc sỡ đậm chất thiên nhiên núi rừng. Trang phục còn kết hợp với trang sức bằng vàng hoặc đồng, vòng tay thường được đeo thành bộ kép để nghe tiếng va chạm của chúng vào nhau. 

Phương tiện đi lại phổ biến nhất của người Ê đê xưa là voi, là ngựa: “Mặt đất in dấu chân ngựa nhiều như chân rết. Mặt đất in đầy dấu chân voi như đáy cối giã gạo”. Đăm Săn đã cưỡi voi dẫn dân làng đi lao động bắt cua, tôm, cá; cưỡi voi đi chiến đấu với M’tao Grứ và M’tao M’xây để bảo vệ thị tộc, bảo vệ vợ của mình. Đó là những “con voi đực đuôi dài chấm đất, có bộ ngà rộng, mặt nó như bông hoa đẹp, khiến cho người người trông thấy nó đều phải vui mừng”. Không chỉ có voi mà ngựa cũng là một người bạn đồng hành cùng Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời “con ngựa chạy nhanh như gió thổi, vượt lên đỉnh núi, nhảy qua bao dòng thác, bao con suối” đã cùng Đăn Săn băng qua mọi khó khăn ở rừng sáp đen của bà Sun Y Rít và cùng Đăm Săn hy sinh trên con đường chinh phục tự nhiên.

Đặc điểm văn hóa nổi bật của người dân Ê-đê là chế độ mẫu hệ. Điều này được thể hiện rõ qua sử thi Đăm Săn. Chế độ mẫu hệ của người Ê đê in đậm trong kiến trúc và trang trí chiếc đầu cầu thang vào nhà. Chúng được trang trí đôi bầu sữa và hình vầng trăng khuyết - những biểu tượng sống động của tính nữ. Khi Đăm Săn đến nhà của Nữ Thần Mặt Trời “cầu thang trông như cái cầu vồng”. Văn hóa người Ê đê còn mãi với tục nối dây (Juê nuê) - một luật tục cổ truyền trong hôn nhân của người Ê đê. Tục này quy định khi chồng chết, người phụ nữ có quyền đòi hỏi nhà chồng phải thế một người đàn ông khác để làm chồng. Ngược lại khi vợ chết, người chồng phải lấy một người con gái trong gia đình vợ, miễn là người đó chưa có chồng. Theo tục Juê nuê, trong hôn nhân của người Ê đê, khi bà của H’Nhí và H’Bhí chết, hai nàng phải nối dây với chồng bà là ông M’tao Y Kla (cậu của Đăm Săn). Nhưng cậu của Đăm Săn chết, Đăm Săn phải thay cậu nối sợi dây hôn nhân với H’Nhí và H’Bhí. Trong sử thi, Đăm Săn đã thực hiện nhiệm vụ làm lụng gắn với các hoạt động chăn nuôi, săn bắt, trồng trọt. Khát vọng của chàng mang ý nghĩa khẳng định sức mạnh của bản thân mình, đặt sức mạnh con người sánh ngang với tự nhiên. Đăm Săn kiên cường đi tìm nữ thần Mặt Trời. Đứng trước nữ thần Mặt Trời vô cùng xinh đẹp, chàng đã nói rõ ý định của mình: “Tôi đến đây tìm người dệt chăn cho tôi, dệt áo dệt khố cho tôi mặc, tìm người nấu cơm cho tôi ăn”. Nhưng nữ thần Mặt Trời đã từ chối. Chàng thất vọng lên ngựa trở về, nhưng ngựa của Đăm Săn không chạy đua kịp với tốc độ của ánh sáng mặt trời nên cuối cùng chàng chết ngập trong rừng đất đen đang tan chảy của bà H’Sun Y Rít. Người anh hùng đã hy sinh nhưng lý tưởng thì vẫn được tiếp nối mãi với sự xuất hiện của Đăm Săn cháu sau này, những người dân Ê đê khác sẽ tiếp tục đi tiếp con đường của chàng Đăm Săn, tiếp tục hoàn thiện lý tưởng, khát khao khẳng định mình, chinh phục thiên nhiên, những miền đất lạ để mở rộng sự giàu có, trù phú của buôn làng mà người anh hùng này đã mở ra trước đó…

Sử thi Đăm Săn là một trong những tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học dân tộc. Qua hình tượng Đăm Săn, chúng ta hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa và con người Ê đê vùng đất Tây Nguyên. Sử thi Đăm Săn đã tô đậm thêm những nghi thức, nghi lễ độc đáo với những tập tục đặc biệt của tộc người Ê đê không thể trộn lẫn với các dân tộc khác. 

Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ giới thiệu thêm về những nét đẹp văn hóa Tây Nguyên qua đời sống sinh hoạt và con người nơi đây

Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức: – Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. – Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam. – Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam. Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi‎ ý‎ sau: a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao...
Đọc tiếp

Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức:

– Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. – Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam. – Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam. Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi‎ ý‎ sau: a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của từng thể loại. b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ. c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
1
27 tháng 12 2017

a, Những đặc điểm cơ bản của nền văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại

- Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ...

    + Truyền thuyết thuộc thể loại văn học dân gian nhằm lí giải các hiện tượng tự nhiên, lịch sử, xã hội. Sử dụng các yếu tố hoang đường kì ảo để kể chuyện.

    + Truyện cổ tích: kể về các kiểu nhân vật thông minh, ngốc nghếch, bất hạnh... nhằm thể hiện ước mơ cái thiện thắng ác, sự công bằng xã hội... Truyện cũng sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo.

...

b, Phân tích truyện cổ tích Sọ Dừa:

- Kiểu nhân vật bất hạnh

- Thể hiện ước mơ cái thiện thắng cái ác, ước mơ về hạnh phúc

- Các yếu tố hoang đường kì ảo:

    + Bà mẹ uống nước trong một chiếc sọ dừa về mang thai

    + Sinh ra Sọ Dừa tròn lông lốc, không tay chân

    + So Dừa thoát khỏi lốt trở thành chàng trai khôi ngô tuấn tú

    + Vợ Sọ Dừa bị cá kình nuốt vào bụng, tự mổ bụng cá, trôi dạt vào đảo và sống sót.

c, Một số tác phẩm văn học dân gian đã học: truyện truyền thuyết Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, truyện cổ tích Tấm Cám, Đẽo cày giữa đường, Sọ Dừa, truyện cười Treo biển, lợn cưới áo mới...

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

a. Nêu những điểm nổi bật của chèo cổ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Văn bản

Xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm ngôn ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách nhân vật

1. Thị Mầu lên chùa

Thị Mầu >< Thị Kính

- Thị Mầu khát vọng tình yêu nồng nhiệt dành cho chú tiểu thị Kính >< Thị Kính: không thể đáp nhận tình cảm của Thị Mầu vì vừa là phận gái giả trai, vừa là người nương mình chốn tu hành

- Thị Mầu: táo tơn, nồng nhiệt, lẳng lơ

- Thị Kính: đoan chính, kín đáo

- Tâm kí của Thị Mầu: ngạc nhiên, mê đắm, liều lĩnh

- Tâm lí của Thị Kính: sợ sệt, bất an

- Thị Mầu: khao khát tình yêu đến lộ liễu, lẳng lơ

- Thị Kính: đoan chính, số phận éo le

2. Xã trưởng – Mẹ Đốp

Mẹ Đốp >< Xã Trưởng

Mẹ Đốp: hiện thân cho người dân bị xem là hèn kém nhưng ứng đáp hoạt bát, thông minh
>< Xã trưởng: hiện thân những kẻ cai trị ở làng xã hách dịch bày đặt những thứ lệ làng “xôi thịt” nhiêu khê

- Mẹ Đốp: lém lỉnh, hài hước, sắc sảo.

- Xã trưởng: ỡm ờ, vừa lọc lõi vừa ngớ ngẩn

- Mẹ Đốp: tự tin, làm chủ tình huống.

- Lí trưởng: ngờ vực, bị động trước tình huống.

- Mẹ Đốp: Người bình dân hoạt bát, thông minh,…

- Xã trưởng: cửa quyền, háo sắc,…

 

 

b. Nêu những điểm nổi bật của tuồng đồ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm, tính cách của nhân vật

Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

- Huyện Trìa trong vai trò quan tòa >< Huyện Trìa gã đàn ông háo sắc;

- Những kẻ đại diện cho huyện đường >< những người liên can đến vụ trộm

- Huyện Trìa: hiện thân cho nhiều thói xấu của quan lại, xử án bất minh, thiên vị bất chấp công lí

- Thị Hến: là tòng phạm, ỷ vào nhan sắc, ăn nói đong đưa,…

Thể hiện qua cách đặt tên nhân vật; xung đột giữa các nhân vật hiện thân cho cái thấp kém; hành động lời thoại của nhân vật

Phê phán thói xấu và lối xử kiện mờ ám của quan lại chốn huyện đường

2. Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến

Thói háo sắc của Huyện Trìa, Đê Hầu, Thầy Nghêu >< Thị Hến và cạm bẫy do Thị bày ra

- Thầy Nghêu: kẻ đội lốt tu hành, háo sắc;

- Đê Hầu: vì háo sắc sẵn sàng phản thầy

- Huyện Trìa: háo sắc, sợ vợ

Thể hiện qua cách đặt tên nhân vật; xung đột giữa các nhân vật hiện thân cho cái thấp kém, hành động, lời đối thoại của nhân vật

Vạch trần thói háo sắc, dại gái, xấu xa, bỉ ổi của hạng quan lại, đề lại, kẻ đội lốt thầy tu – những kẻ mắc lỡm.

8 tháng 3 2023

Lời đối thoại giữa bà và Thanh trong phần đầu của tác phẩm chủ yếu xoay quanh những việc sinh hoạt nhỏ nhặt, trước mắt của nhân vật Thanh. Bà chỉ hỏi Thanh, đã về đấy ư, đã ăn cơm chưa, sao không đi xe, dặn Thanh đi nghỉ ngơi, rửa mặt cho mát…

Những lời đối thoại cho thấy hình ảnh người bà như vẫn luôn chờ đợi đứa cháu đi xa trở về. Bà không hỏi công việc, mà chỉ hỏi những chuyện vụn vặt, quan tâm đến bữa ăn, giấc nghỉ của cháu.

30 tháng 8 2023

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản Dưới bóng hoàng lan.

- Đọc kĩ đoạn văn nằm ở phần đầu có lời đối thoại giữa Thanh và bà.

- Từ đoạn văn đó chỉ ra những chuyện được nhắc đến trong lời đối thoại và cách bộc lộ tình cảm của các nhân vật.

Lời giải chi tiết:

- Lời đối thoại của bà và Thanh chủ yếu xoay quanh những chuyện xảy ra trong thời gian Thanh vắng nhà, về tình trạng sức khỏe của bà và những lời hỏi han ân cần, những lời quan tâm bà nói với anh.

- Tình cảm của các nhân vật được bộc lộ trực tiếp thông qua những lời đối thoại, hỏi han giữa hai bà cháu về sức khỏe; bà quan tâm cháu, dành cho cháu những lời quan tâm, tình thương yêu vô bờ bến.

Khoanh tròn vào đáp án đầu câu trả lời đúng.1. Luận điểm nào dưới đây không nhằm nói về những sáng tạo riêng của Nguyễn Du trong nghệ thuật kể chuyện, xây dựng cốt truyện, kết cấu “Truyện Kiều” so với tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân?A. Lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, về sự báo oán tàn nhẫn và các chi tiết dung tục, sáng tạo thêm một số chi tiết mới và thay đổi thứ tự...
Đọc tiếp

Khoanh tròn vào đáp án đầu câu trả lời đúng.

1. Luận điểm nào dưới đây không nhằm nói về những sáng tạo riêng của Nguyễn Du trong nghệ thuật kể chuyện, xây dựng cốt truyện, kết cấu “Truyện Kiều” so với tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân?

A. Lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, về sự báo oán tàn nhẫn và các chi tiết dung tục, sáng tạo thêm một số chi tiết mới và thay đổi thứ tự kể.

B. Chuyển ngôn ngữ tiểu thuyết văn xuôi chữ Hán của người Trung Hoa thành ngôn ngữ tiểu thuyết bằng thơ lục bát của người Việt.

C. Biến các sự kiện chính của tác phẩm thành đối tượng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật và người kể.

D. Chuyển trọng tâm của truyện từ việc kể sự kiện sang biểu hiện nội tâm nhân vật, làm cho nhân vật sống hơn, sâu sắc hơn.

2. Vì sao Thúy Kiều – cô chị phải “cậy, lạy, thưa” Thúy Vân – cô em trong cảnh “Trao duyên”?

A. Vì điều đó đúng với nguyên tắc ứng xử trong một gia đình “trâm anh thế phiệt” như gia đình Kiều.

B. Vì trong tình huống ấy, Kiều không còn đủ tỉnh táo cân nhắc từng lời nói, cử chỉ.

C. Vì làm như thế, Kiều tỏ rõ được tấm lòng trân trọng của mình với tình yêu và những kỉ vật Kim trọng đã dành cho nàng.

D. Vì Kiều muốn tỏ lòng tôn kính và biết ơn sự hi sinh, chia sẻ cao thượng của Thúy Vân dành cho nàng.

3. Đoạn “Thề nguyền” được trích từ câu bao nhiêu đến câu bao nhiêu trong “Truyện Kiều”

A. 431-452

B. 421- 442

C. 411- 432

D. 441- 462

1
26 tháng 6 2018
Câu 1 2 3
Đáp án B D A
31 tháng 8 2023

Phương pháp giải:

- Học sinh lựa chọn 1 trong 2 đề.

- Đọc kĩ văn bản và các nội dung có trong đề bài.

Lời giải chi tiết:

a.

Văn bản

Xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm ngôn ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách nhân vật

1. Thị Mầu lên chùa

Xung đột tính cách của hai nhân vật Thị Mầu - Thị Kính.

- Thị Mầu (đào lẳng): ngôn ngữ phóng khoáng, táo bạo.

- Thị Kính (đào thương): ngôn ngữ truyền thống, nhẹ nhàng.

 

 

- Thị Mầu: háo hức đến rung động và cuối cùng là quyết tâm.

- Thị Kính: từ trầm lắng đến hốt hoảng.

- Thị Mầu: lẳng lơ, táo bạo, đi ngược lễ giáo phong kiến, không phù hợp với người phụ nữ truyền thống xưa.

- Thị Kính : dịu dàng, biểu tượng của người phụ nữ thời phong kiến, tần tảo.

2. Xã trưởng – mẹ Đốp

Xung đột trong suy nghĩa và nghề nghiệp của hai nhân vật.

- Xã trưởng (hề áo dài): ngôn ngữ sỗ sàng, ngạo mạn, khinh thường kẻ thấp hèn.

- Mẹ Đốp (hài áo ngắn): ngôn từ đối đáp khôn khéo, lanh lợi.

 

- Xã trưởng tự cao nhưng rồi bị đuối lí trước màn đối đáp khôn khéo , tinh tế của mẹ Đốp. Cuối cùng chỉ còn sự ngu si, lố bịch.

- Mẹ Đốp: vẫn luôn giữ thế chủ động trong suốt cuộc trò chuyện.

- Xã trưởng:ngu dốt, háo sắc, tự cao

- Mẹ Đốp: thông minh, nhanh nhẹn, tinh tế.

b.

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện

Đặc điểm, tính cách của các nhân vật

Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

Trùm Sò báo án, một lòng muốn lấy lại đồ. Nhưng Huyện Trìa, Đề Hầu lại thiên vị Thị Hến vì nhan sắc. Thành ra báo án không thành, không lấy được đồ đã mất cắp.

- Huyện Trìa : tham của, sợ vợ.

 

- Đề Hầu: hay nói xằng nói bậy, nói xấu người khác.

Biểu đạt quan điểm từ lời thoại của nhân vật : châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống thường ngày thời phong kiến. Ở đây là hình ảnh các tên quan tham xử án không liêm chính.

2.Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu

Cả ba vị đều đến nhà Thị Hến vì háo sắc. Cuối cùng thành một màn xét xử tội lỗi của cả 3.

- Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu: háo sắc, hèn nhát.

- Thị Hến: thông minh, biết giữ gìn tiết hạnh.

Biểu đạt quan từ lời thoại của nhân vật : châm biếm, mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện xảy ra trong cuộc sống thường ngày thời phong kiến. Ở đây là hình ảnh các những kẻ có danh, có quyền nhưng lại hèn nhát, đam mê nữ sắc

7 tháng 5 2023

a.

Văn bản

Xung đột

chính trong

cốt truyện

Đặc điểm ngôn

ngữ của nhân vật

Diễn biến tâm lí nhân vật

Đặc điểm tính cách

nhân vật

1. Thị

Mầu lên

chùa

Xung đột

tính cách

của hai nhân

vật Thị Mầu

- Thị Kính.

- Thị Mầu (đào

lẳng): ngôn ngữ

phóng khoáng,

táo bạo.

- Thị Kính (đào

thương): ngôn

ngữ truyền thống,

nhẹ nhàng.

 

 

- Thị Mầu: háo hức đến

rung động và cuối cùng là

quyết tâm.

- Thị Kính: từ trầm lắng

đến hốt hoảng.

- Thị Mầu: lẳng lơ, táo

bạo, đi ngược lễ giáo

phong kiến, không

phù hợp với người phụ

nữ truyền thống xưa.

- Thị Kính : dịu dàng,

biểu tượng của người

phụ nữ thời phong

kiến, tần tảo.

2. Xã

trưởng – mẹ Đốp

Xung đột

trong suy

nghĩa và

nghề nghiệp

của hai nhân vật.

- Xã trưởng (hề áo

dài): ngôn ngữ sỗ

sàng, ngạo mạn,

khinh thường kẻ

thấp hèn.

- Mẹ Đốp (hài áo

ngắn): ngôn từ

đối đáp khôn

khéo, lanh lợi.

 

- Xã trưởng tự cao nhưng

rồi bị đuối lí trước màn

đối đáp khôn khéo , tinh

tế của mẹ Đốp. Cuối cùng

chỉ còn sự ngu si, lố bịch.

- Mẹ Đốp: vẫn luôn giữ

thế chủ động trong suốt

cuộc trò chuyện.

- Xã trưởng:ngu dốt,

háo sắc, tự cao

- Mẹ Đốp: thông

minh, nhanh nhẹn,

tinh tế.

b.

Văn bản

Mâu thuẫn, xung đột

chính trong cốt truyện

Đặc điểm,

tính cách

của các

nhân vật

Cách thể

hiện tính

cảm, cảm

xúc của tác

giả

Cảm hứng chủ đạo

1. Huyện Trìa xử án

Trùm Sò báo án, một

lòng muốn lấy lại đồ.

Nhưng Huyện Trìa, Đề

Hầu lại thiên vị Thị Hến vì

nhan sắc. Thành ra báo

án không thành, không

lấy được đồ đã mất cắp.

- Huyện

Trìa: tham

của, sợ vợ.

 

- Đề Hầu:

hay nói

xằng nói

bậy, nói

xấu người

khác.

Biểu đạt quan

từ lời thoại

của nhân vật:

châm biếm,

mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện

xảy ra trong cuộc sống

thường ngày thời phong

kiến. Ở đây là hình ảnh các

tên quan tham xử án không

liêm chính.

2.Huyện

Trìa, Đề

Hầu, Thầy

Nghêu

Cả ba vị đều đến nhà Thị

Hến vì háo sắc. Cuối

cùng thành một màn xét

xử tội lỗi của cả 3.

- Huyện

Trìa, Đề

Hầu, Thầy

Nghêu: háo

sắc, hèn

nhát.

- Thị Hến:

thông

minh, biết

giữ gìn tiết

hạnh.

Biểu đạt quan

từ lời thoại

của nhân vật:

châm biếm,

mỉa mai.

Những tình huống, sự kiện

xảy ra trong cuộc sống

thường ngày thời phong

kiến. Ở đây là hình ảnh các

những kẻ có danh, có

quyền nhưng lại hèn nhát,

đam mê nữ sắc

28 tháng 8 2023

- Các chỉ dẫn sân khấu (nói lệch; vỉa; hát quả giang; đế)

- Ngôn ngữ của nhân vật: mang tính hình tượng, tính truyền cảm, mộc mạc, giản dị, giàu giá trị văn chương

+ Thấy được tâm trạng đau khổ vì tự thấy mình đã lỡ làng, dang dở

“Tôi càng chờ đợi, càng trưa chuyến đò”, “Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười” → hình ảnh cô gái càng chờ đợi, càng không thấy con đò tới đã cụ thể hóa sự bẽ bàng, lỡ dở của Xúy Vân.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
28 tháng 8 2023

- Các chỉ dẫn sân khấu (nói lệch; vỉa; hát quả giang; đế)

- Ngôn ngữ của nhân vật: mang tính hình tượng, tính truyền cảm, mộc mạc, giản dị, giàu giá trị văn chương

+ Thấy được tâm trạng đau khổ vì tự thấy mình đã lỡ làng, dang dở

“Tôi càng chờ đợi, càng trưa chuyến đò”, “Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười” → hình ảnh cô gái càng chờ đợi, càng không thấy con đò tới đã cụ thể hóa sự bẽ bàng, lỡ dở của Xúy Vân.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

- Những từ ngữ, câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của nhân vật tôi:

+ ''Tôi hối hận và bối rối''

+ ''Tôi không thể nào quên câu nói của má''

+ ''Tận đáy lòng, tôi không thể rứt ra được sự hối hận và bối rối''

-> Thể hiện cảm xúc ân hận của nhân vật tôi trước hành động và việc làm của mình.

- Nội dung: Văn bản nói về tình yêu thương những loài vật dù là nhỏ bé. Qua đó ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người má bằng trái tim và tình yêu thương chân thành người má đã giúp con trai mình nhận ra bài học sâu sắc.

14 tháng 8 2019

Chọn đáp án: C