K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 11 2019

Khi hai đám mây tích điện trái dấu lại gần nhau, hiệu điện thế giữa chúng có thể lên tới hàng triệu vôn. Giữa hai đám mây có hiện tượng phóng tia lửa điện và ta trông thấy một tia chớp. Vài giây sau ta mới nghe thấy tiếng nổ, đó là sấm (do vận tốc ánh sáng nhanh hơn vận tốc của tiếng động nên ta trông thấy tia chớp trước). Khi đám mây dông tích điện đi gần mặt đất tới những khu vực trống trải, gặp một vật có độ cao như cây cối, người cầm cuốc xẻng… thì sẽ có hiện tượng phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất. Đó là hiện tượng sấm sét.

#Walker

20 tháng 9 2021

P : AaXbXb x AaXBY

Tách riêng từng tính trạng , ta có

- Tính trạng 1 :

P : Aa  x  Aa

F1: 1AA: 2Aa : 1aa

TLKH: 3 trội : 1 lặn

-Tính trạng 2

P : XbXb x XBY

F1: 1XBXb : 1XbY

TLKH : 1 trội : 1 lặn 

=> Tỉ lệ kiểu hình trội 2 tính trạng ở F1 : 3/4 x 1/2 = 3/8 = 37,5%

13 tháng 4 2018

Đáp án C

F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp về các cặp gen quy định tính trạng trội: Aa; Bb × Aa; bb

Có 30% cây thân cao hoa trắng → 2 cặp gen này liên kết không hoàn toàn. (nếu PLĐL thì tỷ lệ cao, trắng = 3/8)

A-bb = 30% → thấp, trắng = 20% = 0,5ab × ab → cây thân cao hoa đỏ cho ab = 40%; là giao tử liên kết; f= 20%.

P: cdg5WbaFWcL0.png F1: Cao trắng: WzLAyueOghin.png

Cho các cây hoa trắng, thân cao này tự thụ, tỷ lệ thân thấp, hoa trắng: jjoJpjiaoOVn.png → thân cao, hoa trắng 19/24

25 tháng 2 2017

F1 có 4 loại kiểu hình → P dị hợp về các cặp gen quy định tính trạng trội: Aa; Bb × Aa; bb

Có 30% cây thân cao hoa trắng → 2 cặp gen này liên kết không hoàn toàn. (nếu PLĐL thì tỷ lệ cao, trắng = 3/8)

A-bb = 30% → thấp, trắng = 20% = 0,5ab × ab → cây thân cao hoa đỏ cho ab = 40%; là giao tử liên kết; f= 20%.

P:  A B a b x  A b a b ; f=40%→ F1: Cao trắng: 0,05 A b A b : 0,25 A b a b ↔ 1 A b A b :5 A b a b

Cho các cây hoa trắng, thân cao này tự thụ, tỷ lệ thân thấp, hoa trắng: 5/6×1/4=5/24 → thân cao, hoa trắng 19/24

Đáp án cần chọn là: C

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau:Phép lai 1: (P) XAXA × XaY.             Phép lai 2: (P) XaXa × XAY               Phép lai 3: (P) Dd × Dd.Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong 3 phép lai (P) có:I. 2 phép lai đều...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau:
Phép lai 1: (P) XAXA × XaY.            
Phép lai 2: (P) XaXa × XAY              
Phép lai 3: (P) Dd × Dd.
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong 3 phép lai (P) có:
I. 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới.
II. 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mang kiểu hình trội : 1 cá thể mang kiểu hình lặn.
III. 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới.
IV. 2 phép lai đều cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình.
Trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
18 tháng 12 2017

Chọn C                 

Có 3 phát biểu đúng là I, II và III đúng.

- Có 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới là phép lai 2 và phép lai 3

→ phát biểu I đúng.

- Có 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 cá thể mang kiểu hình trội : 1 cá thể mang kiểu hình lặn là phép lai 1 và phép lai 3 → phát biểu II đúng.

- Có 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới là phép lai 1 → phát biểu III đúng.

- Phát biểu IV sai vì chỉ có phép lai cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình. Đó là phép lai 2.

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau: Phép lai 1: (P) XAXA× XaY. Phép lai 2: (P) XaXa× XAY. Phép lai 3: (P) Dd × Dd. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong 3 phép lai (P) có: (1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau:

Phép lai 1: (P) XAXA× XaY.

Phép lai 2: (P) XaXa× XAY.

Phép lai 3: (P) Dd × Dd.

Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong 3 phép lai (P) có:

(1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới.

(2) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mang kiểu hình trội : 1 cá thể mang kiểu hình lặn.

(3) 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới.

(4) 2 phép lai đều cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình.

Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận đúng? 

A. 3.

B. 1.

C. 4.

D. 2.

1
2 tháng 7 2017

Đáp án A

(1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới. à đúng, phép lai (2) và (3) có kiểu hình giống nhau ở cả hai giới.

(2) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mang kiểu hình trội : 1 cá thể mang kiểu hình lặn. à đúng, phép lai (1) và (3) thỏa mãn.

(3) 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới. à đúng, phép lai (1) thỏa mãn

(4) 2 phép lai đều cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình. à sai, chỉ có phép lai (2) thỏa mãn.

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau: Phép lai 1: (P) XAXA × XaY. Phép lai 2: (P) Xa Xa× XAY. Phép lai 3: (P) Dd × Dd. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết,trong 3 phép lai (P) có: (1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau:

Phép lai 1: (P) XAXA × XaY.

Phép lai 2: (P) Xa Xa× XAY.

Phép lai 3: (P) Dd × Dd.

Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết,trong 3 phép lai (P) có:

(1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới.

(2) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mang kiểu hình trội: 1 cá thể mang kiểu hình lặn.

(3) 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới.

(4) 2 phép lai đều cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình.

Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận đúng?

A. 2

B. 4

C. 1

D. 3

1
3 tháng 1 2020

Đáp án D

Phép lai 1 cho F2: XAXA: XAXa: XAY: XaY

Phép lai 2 cho F2: XAXa: XaXa: XAY: XaY

Phép lai 3 cho F2: DD: 2Dd: dd

Các kết luận đúng là (1) (2) (3)

Câu (4) sai vì chỉ có 1 phép lai cho tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình (phép lai 2)

4 tháng 2 2018

Đáp án D

AB = ab = 20%          ab = 1

Ab = aB = 30%

Cá thể mang kiểu hình trội về cả hai tính trạng (A-B-) chiếm tỉ lệ = 20%

19 tháng 8 2016

Bước 1
Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
Bước 2
Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi một hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai qua các đời:
- F1: 100% cây hoa đỏ.
- F2: 3/4 cây hoa đỏ và 1/4 cây hoa trắng.
- F3: 1/3 số cây hoa đỏ F2 cho toàn cây F3 hoa đỏ.
2/3 số cây hoa đỏ F2 cho F3 với tỉ lệ 3 hoa đỏ:1 hoa trắng.
100% cây hoa trắng cho F3 toàn cây hoa trắng.
Hoa trắng 
Pt/c:
X
Hoa đỏ 
F2:
3/4 Hoa đỏ 
1/4 Hoa trắng
Hoa đỏ 
X
Hoa đỏ 
F1 x F1:
F2 x F2
100% Hoa trắng
Hoa trắng
1 Trắng t/c 
=>F2:
F3
Hoa đỏ
100%Hoa đỏ 
3/4Đỏ : 1/4Trắng 
2 Đỏ không t/c 
1 Đỏ t/c
2/3
1/3
Thí nghiệm và cách suy luận khoa học của Menđen có thể tóm tắt nh­ sau
F1: 100% Hoa đỏ 
:
Menđen nhận ra rằng: Sau tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng là tỉ lệ 1: 2 : 1
(1 hoa đỏ thuần chủng : 2hoa đỏ không thuần chủng : 1 hoa trắng thuần chủng)
đáp án bảng tóm tắt 
phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen 
Ngoài tính trạng về mầu sắc hoa, Menđen còn nghiên cứu ở nhiều tính trạng khác:
Bước 3
Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, 
sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.

Bước 4
Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình

19 tháng 8 2016

i Chang violet