K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 giờ trước (8:58)

Tài nguyên nước ở Hải Dương khá phong phú và đa dạng, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Có thể chia thành các nguồn chính sau:

  1. Nước mặt:
    • Hệ thống sông ngòi: Hải Dương có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, thuộc hệ thống sông Thái Bình. Các sông lớn chảy qua tỉnh bao gồm:
      • Sông Thái Bình: Là con sông lớn nhất, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
      • Sông Kinh Thầy: Một nhánh quan trọng của sông Thái Bình, có vai trò lớn trong tiêu thoát nước và giao thông thủy.
      • Sông Luộc: Ranh giới tự nhiên giữa Hải Dương với Thái Bình và Hưng Yên, cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng.
      • Các sông nhỏ khác: Sông Sặt, sông Rạng, sông Kẻ Sặt,... và hệ thống kênh mương nội đồng chằng chịt phục vụ tưới tiêu.
    • Hồ, ao, đầm: Ngoài các sông lớn, Hải Dương còn có nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo, ao, đầm. Một số hồ lớn như hồ An Phát, hồ Bạch Đằng... có vai trò điều tiết nước, nuôi trồng thủy sản và cảnh quan.
  2. Nước dưới đất (Nước ngầm):
    • Trữ lượng nước dưới đất ở Hải Dương được đánh giá là khá, tập trung chủ yếu ở các tầng chứa nước Holocene và Pleistocene.
    • Chất lượng nước ngầm nhìn chung khá tốt, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt quan trọng cho nhiều khu vực, đặc biệt là những nơi chưa có hệ thống nước máy hoặc nguồn nước mặt bị ô nhiễm.
    • Tuy nhiên, ở một số khu vực, nước ngầm đang có nguy cơ bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, cũng như nguy cơ suy giảm mực nước do khai thác quá mức.
  3. Nước mưa:
    • Là nguồn bổ sung quan trọng cho nước mặt và nước dưới đất.
    • Lượng mưa trung bình hàng năm của Hải Dương khá lớn (khoảng 1.500 - 1.700 mm), tập trung chủ yếu vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).

Vai trò của tài nguyên nước ở Hải Dương:

  • Nông nghiệp: Cung cấp nước tưới tiêu cho diện tích lớn trồng lúa và hoa màu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
  • Công nghiệp: Cung cấp nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phục vụ sản xuất.
  • Sinh hoạt: Đáp ứng nhu cầu nước uống và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân.
  • Nuôi trồng thủy sản: Phát triển các mô hình nuôi cá, tôm trên sông, ao, hồ.
  • Giao thông thủy: Một số tuyến sông vẫn đóng vai trò trong vận tải hàng hóa.
  • Du lịch và cảnh quan: Các hồ, sông tạo cảnh quan đẹp, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái.

Những thách thức đối với tài nguyên nước ở Hải Dương:

  • Ô nhiễm: Nguồn nước mặt và một phần nước ngầm đang bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp, sinh hoạt chưa qua xử lý và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.
  • Suy thoái, cạn kiệt: Nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm do khai thác quá mức, đặc biệt vào mùa khô. Sụt lún đất cũng là một vấn đề tiềm ẩn.
  • Biến đổi khí hậu: Gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán kéo dài, lũ lụt bất thường, ảnh hưởng đến trữ lượng và chất lượng nước.
  • Quản lý và khai thác chưa bền vững: Việc quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên nước đôi khi còn bất cập.

Để đảm bảo an ninh nguồn nước, Hải Dương đang và cần tiếp tục triển khai các giải pháp bảo vệ, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, đồng thời tăng cường xử lý ô nhiễm và thích ứng với biến đổi khí hậu.

27 tháng 4 2022

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/815927/phat-trien-kinh-te-bien-viet-nam---tiem-nang-va-thach-thuc.aspx

15 tháng 2 2022

b,ĐNB(Đông Nam Bộ)

 

23 tháng 12 2022

C

23 tháng 12 2022

C

7 tháng 5 2023

Ảnh hưởng của tài nguyên nước tới sự phân bố dân cư :

+ Những vùng đất đai ở các hoang mạc và thảo nguyên khô cằn có rất ít dân cư.

+ Địa hình thường có mối quan hệ với độ phì nhiêu cửa đất đai.

+ Các đồng bằng có địa hình thấp, đất đai màu mỡ, dân cư đông đúc.

+ Các vùng núi cao, ít đất trồng trọt, đi lại khó khăn có ít dân cư. 

19 tháng 5 2022

tham khảo

Qua nghiên cứu, điều tra, tìm kiếm thăm dò khoáng sản trong phạm vi tỉnh đã phát hiện được 24 loại hình khoáng sản bao gồm: than đá, sắt, đồng, thủy ngân, bauxit, phosphorit, than bùn, sét chịu lửa, dolomit, keratophyr, đá vôi xi măng, sét silic phụ gia xi măng, sét gạch ngói, cát xây dựng, đá vôi xây dựng, cuội kết ...

19 tháng 5 2022

Refer:

Qua nghiên cứu, điều tra, tìm kiếm thăm dò khoáng sản trong phạm vi tỉnh đã phát hiện được 24 loại hình khoáng sản bao gồm: than đá, sắt, đồng, thủy ngân, bauxit, phosphorit, than bùn, sét chịu lửa, dolomit, keratophyr, đá vôi xi măng, sét silic phụ gia xi măng, sét gạch ngói, cát xây dựng, đá vôi xây dựng, cuội kết ...

28 tháng 10 2016

Phần đất liền nước ta có toạ độ địa lí từ 8030’B đến 23022’B và từ 1020Đ đến 1090Đ. Do vị trí như vậy nên nước ta có những đặc điểm sau: - Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc, ở phía Đông Nam của châu Á, trong vùng gió mùa nhiệt đới điển hình, nên có khí hậu nóng, ẩm. Một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. - Nước ta không bị hoang mạc và bán hoang mạc như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi. - Nhờ nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, lượng mưa dồi dào nên thực vật phát triển xanh tốt quanh năm. Đặc biệt vị trí đó lại là nơi hội tụ của các hệ thực vật Ấn – Miến từ tây sang và Mã Lai – Inđônexia từ phía nam tới. - Bờ biển nước ta dài, có nhiều vũng, vịnh. Ngoài biển lại có nhiều đảo và quần đảo. Thềm lục địa chứa nhiều tài nguyên (khoáng sản, hải sản) có giá trị. Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền. Tuy nhiên, hàng năm cũng có nhiều cơn bão gây tác hại cho sản xuất và sinh hoạt.

23 tháng 7 2021

Câu C nha

HOK TỐT

23 tháng 7 2021

Câu 40. Độ muối của nước biển Hồng Hải khoảng?

A. 33‰.

B. 35‰.

C. 41‰.

D. 45‰.

21 tháng 4 2018

Biển hồng hải có độ muối cao vì: biển này ít có sông chảy vào, độ bốc hơi lại rất cao

Biển ban tích có độ muối thấp vì: biển ở đây vừa kín, vừa có nguồn nước sông hong phú