Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các thương nhân thực hiện những cuộc phát kiến địa lý trở nên giàu có nhờ nguồn khoáng sản ở các nước được khai phá, họ đã có được nguồn vốn ban đầu và lực lượng nhân công lao động từ các nước thuộc địa. Những thương nhân đó trở thành giai cấp tư sản, những người bị lấy mất ruộng phải đi làm thuê cho tư sản trở thành giai cấp vô sản từ đó chủ nghĩa tư bản đã hình thành.
* Các cuộc phát kiến có tác động là:
+ Tìm ra những vùng đất mới, những con đường mới, những tộc người mới
+ Đem lại những lợi khổng lồ cho quý tộc và thương nhân.
* Pháp luật: Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật hình thư qui định rõ về việc: bảo vệ nhà vua và cung điện, xem trong tài sản của người dân và của công, cấm giết hại trâu bò, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Người phạm tội bị trừng trị.
* Quân đội gồm cấm quân thủy và quân bộ
- Các vũ khí: dao, dáo, mác, kiếm, máy bắn đá, nỏ, cung,....
- Trong quân đội chia làm hai loại: cấm quân và quân địa phương.
- Thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại, cũng cố tinh thần đoàn kết dân tộc.
- Giữ vững quan hệ ngoại giao với Tống và Chăm-pa.
- Cương quyết bảo vệ lãnh thổ.
- luật pháp:ban hành bộ luật hình thư:
-nội dung:bảo vệ quyền lợi nhà vua,cung điện và tài sản nhân dân.
- quân đội:gồm 2 bộ phận(cấm quân và quân địa phương)
-thi hành chính sách"ngụ binh ư nông"
-gồm các binh chủng:bộ binh,thủy binh,kị binh,tượng binh
-vũ khí:giáo mác,đao kiếm,cung nỏ,máy bắn đá...
Nghệ thuật đánh giặc của Lý Thường Kiệt là:
-Chủ động tấn công trước vào đất Tống để tự vệ.
-Chớp thời cơ khi giặc lâm vào tình thế bị động để đánh trận quyết chiến.
-Kết thúc chiến tranh bằng biện pháp giảng hòa( thể hiện tính nhân đạo của dân tộc ta)
-Biết dùng thơ văn để khích lệ tinh thần quân sĩ đánh giặc.
Câu 1:
Gồm 35 bài:
-Cổng trường mở ra.
-Mẹ tôi.
-Cuộc chia tay của những con búp bê.
-Những câu hát về tình cảm gia đình.
-Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước,con người.
-Những câu hát than thân.
-Những câu hát châm biếm.
-Sông núi nước Nam.
-Phò giá về kinh.
-Côn Sơn ca.
-Thiên Trường vãn vọng.
-Bánh trôi nước.
-Sau phút chia ly.
-Qua đèo Ngang.
-Bạn đến chơi nhà.
-Xa ngắm thác núi Lư.
-Tĩnh dạ trứ.
-Hồi hương ngẫu thư.
-Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
-Cảnh khuya.
-Rằm tháng giêng.
-Tiếng gà trưa.
-Một thứ quà của lúa non: cốm.
-Mùa xuân của tôi.
-Sài Gòn tôi yêu.
-Tục ngữ về lao động sản xuất.
-Tục ngữ về con người xã hội.
-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
-Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
-Đức tính giản dị của Bác Hồ.
-Ý nghĩa văn chương.
-Sống chết mặc bay.
- Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
-Ca Huế trên sông Hương.
-Quan Âm Thị Kính.
a. Diễn biến
- Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt làm chúng không tiến vào được.
- Cuối xuân 1077 Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc.
b. Kết quả
- Quân giặc "mười phần chết đến năm sáu phần".
- Quách Quỳ chấp nhận giảng hòa và rút quân về nước.
1. - Lý Thường Kiệt xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu)
- Cuối năm 1706, quân Tống kéo sang xâm lược nước ta
- Quách Quỳ mang theo 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa, 10 vạn quân phu tiến vào nước ta.
- Trận chiến diễn ra ác liệt trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Quân ta chặn quân thủy ở ngoài biển, Quách Quỳ cho quân đóng bè tiến công ta. Phòng tuyến tưởng chừng như sắp vỡ.
- Lý Thường Kiệt cho quân đánh vào doanh trại giặc làm cho chúng khiếp sợ, bỏ chạy.
2.Lý Thường Kiệt có 3 nét độc đáo trong cách đánh giặc là:
+Chớp thời cơ: tiến công trước để tự vệ
+Phòng thủ: xây dựng phòng tuyến kiên cố trên sông Như Nguyệt.
+Kết thúc chiến tranh: giảng hòa để giữ mối quan hệ giữa 2 nước.
-Quách Qùy cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt làm chúng không tiến vào được
-cuối xuân 1077 Lý Thường Kiệt cho quân vượt sống bất ngờ đánh vào các doanh trại giặc
>> Những cái này có trong sách hết mà bn , lần sau bn nhớ xem xét kĩ lượng trc khi đăng câu hỏi lên nhé 😉 <<
Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung
Thi Nại Am với bộ tiểu thuyết Thủy hử
Ngô Thừa Ân với Tây du kí
+Tam quốc diễn nghĩa : La Quán Trung tên thật là La Bản, hiệu là Hồ Hải Tản Nhân, người huyện Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. ông sinh vào đời Nguyên, mất vào đẩu đời Minh (T330? - 1400?)
+ Thủy hử :Thi Nại Am theo sử liệu sinh năm 1296, mất năm 1370 tức là ông sống trong khoảng thời gian cuối đời Nguyên, đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. Quê của ông ở huyện Ngô, tỉnh Giang Tô sau dời đến Hưng Hóa.
+Tây du kí :Ngô thừa Ân (1501-1582) Ông sinh tại Hoài An, tỉnh Giang Tô. Gia đình ông làm nghề buôn bán nhỏ, chuyên bán chỉ và đồ thêu, nhưng lại có thú tàng trữ sách. Cả ông nội và cha Ngô Thừa Ân đều xuất thân là quan lại qua đường khoa cử.