K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 4 2018

Tài nguyên đất:

- Vai trò:

- Hiện trạng sử dụng:

Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha. Trong số 5,35 triệu ha chưa sử dụng thì đất bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi đang bị thoái hóa. Do vậy, khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều, việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức cẩn trọng.

Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng nên diện tích đất trồng, đồi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai).

- Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý:

Đất là môi trường để sàn xuất lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Đất còn là nơi để xây nhà, các khu công nghiệp, làm đường giao thông... Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá. Ví dụ : các hoạt động chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn... và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

- Thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất .

- Biện pháp:

Đối với vùng đồi núi, để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng. Cải tạp đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.

Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn; bón phân cải tạo đất thích hợp; chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

- Hình ảnh minh họa:

Tài nguyên nước: - Vai trò: Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu nước. Nước là điều kiện đầu tiên để xác định sự tồn tại của sự sống, của con người. Trong cấu trúc động, thực vật thì nước chiếm tới 80 - 99% trọng lượng các loài động thực vật dưới nước và chiếm 65-75% trọng lượng con người và các loài động thực vật trên cạn. - Hiện trạng sử dụng:Mặc dù 70% bề mặt trái đất bị nước bao phủ, nhưng 97,5% lượng nước là nước mặn và trong số 2,5% lượng nước còn lại thì 68,5% bị đóng băng tại các núi và sông băng, chỉ có khoảng 1% tổng lượng nước trên hành tinh dành cho con người sử dụng. Hiện có hơn 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch sử dụng. Mỗi năm có 5 triệu người chết vì những bệnh liên quan đến nước. - Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí: Nguồn tài nguyên nước hiện nay trên Trái Đất đang ngày một ít dần và bị ô nhiễm. Tài nguyên nước tái sinh theo chu trình nước của Trái Đất. Chúng ta biết cách sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước là không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước. - Biện pháp:

Để góp phần cân bằng giữa cung và cầu, đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất bền vững thì tất cả chúng ta hãy chung tay cùng nhau quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn nước khan hiếm này mà cụ thể là:

- Đối với các cơ quan nhà nước: Tiếp tục xây dựng các công trình tích nước, hệ thống thủy lợi; sớm thực hiện hoàn chỉnh “Quy hoạch phân vùng khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải” nhằm kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước trong khu vực; xây dựng và triển khai quản lý tổng hợp tài nguyên nước; hoàn thiện đội ngũ đồng thời nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt vai trò quản lý tài nguyên nước; thực hiện công tác quan trắc tài nguyên nước để theo dõi diễn biến về số lượng, chất lượng nguồn nước khuyến nghị đến các tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước.

- Các tổ chức, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc thực thi pháp luật về tài nguyên nước, cùng với cơ quan nhà nước thực hiện quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước khan hiếm.

- Hình ảnh minh họa:

Tài nguyên rừng: - Vai trò: Rừng không những là nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản quý như gỗ củi, thuốc nhuộm, thuốc chừa bệnh..., mà còn giữ vai trò rất quan trọng như điều hoà khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất... . Rừng là ngôi nhà chung của các loài động vật và vi sinh vật. Sinh vật rừng là nguồn sen quý giá, góp phần rất quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất. - Hiện trạng sử dụng:

– Rừng của nước ta đang được phục hồi.

+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)

+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha.

+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%)àhiện nay có xu hướng tăng trở lại.

– Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).

– Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

- Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí:

+ Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….

+ Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…..

- Biện pháp:

– Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

– Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

– Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

– Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.

- HÌnh ảnh minh họa:

Kết quả hình ảnh cho hình ảnh minh họa cho bảo vệ tài nguyên đất

Mình chỉ có vậy thôi, bạn tham khảo.

7 tháng 4 2018

Mình cần câu trả lời rút gọn hơn nên bn cố gắn giúp mình nha

13 tháng 4 2018

Nội dung/nhóm

Yêu cầu

Tài nguyên đất Tài nguyên nước Tài nguyên rừng Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên biển
Vai trò Đất là tài nguyên thiên nhiên quý giá. Đất là nơi ở, nơi sinh sống và tồn tại của con người và các sinh vật khác Nước là một nguồn tài nguyên quí giá,nước có có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt của con người. Nước duy trì mọi hoạt động sống cũng như sản xuất. là lá phổi xanh của trái đất, cung cấp oxi cho con người và sinh vật trên trái đất, là nơi cư trú của các loài động vật, nơi bảo tồn nhiền loài gen quý. là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nhiên liệu cho các ngành sản xuất, góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước là nguồn tài nguyên lớn, điều hòa khí hậu, là đường giao thông quan trọng, là nơi du lịch nghỉ mát,...
Hiện trạng sử dụng Ô nhiễm đất,xói mòn đất, nhiễm mặn, suy thoái đất, đất bị bỏ hoang, một số nơi đất không thể tái sinh,... ô nhiễm nguồn nước, sử dụng nước lãng phí, thiếu nước ở một số nơi,các khu công ghiệp, nhà máy xả thải ra sông gây ô nhiễm,... rừng đang bị khai thác một cách trầm trọng , rừng ngập mặn ven biển bị suy thoái, rừng đầu nguồn bị tàn phá,... bị khai thác 1 cách quá mức, khai thác quá mức làm sạt lỡ bờ sông, ô nhiễm môi trường, phá hủy hoàn toàn hệ thực vật,... tài nguyên biển đang được khai thác một cách triệt để về mọi mặt như khai thác khoáng sản, thủy sản, du lịch, giao thông,...
Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá.

việc sử dụng hợp lí tài nguyên nước sẽ làm cho con người trên thế giới có đủ nước để sinh hoạt và hạn chế bị cạn kiệt nước. sử dụng tài nguyên rừng hợp lí sẽ làm giảm nguy cơ xảy ra các biến đổi khí hậu xấu, gìn giữ được các loài gen quý, tạo môi trường sống cho sinh vật,... đảm bảo sự tồn tại lâu dài , bền vững của nền kinh tế đất nước, giảm ô nhiễm môi trường,... đảm bảo sự tồn tại lâu dài của nên kinh tế nước ta
Biện pháp Thực hiện tốt luật đất đai, bảo vệ và khai thác hợp lí tài nguyên đất, tránh để đất bị khô hạn, xói mòn, có biện pháp xử lí đối với những vùng đất bị thoái hóa tìm cách xử lí các nhà máy, khu công nghiệp xả thải ra môi trường nước, tuyên truyền về vai trò của nguồn nước và cách khắc phục, xử lí các nguồn nước bị ô nhiễm. trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, khai thác rừng hợp lí, vận động đồng bào đinh canh định cư, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm,... quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, sử dụng một cách hợp lí, cấm khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây ô nhiễm môi trường,... `khai thác hợp lí và tiết kiệm tài nguyên biển, có biện pháp đúng đắn cho việc khai thác thủy sản và khoáng sản để tránh ô nhiễm môi trường,..
Hình ảnh minh họa Related image Image result for ô nhiễm môi trường nước Image result for hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng Image result for hiện trạng sử dụng tài nguyên khoáng sản Image result for ý nghĩa việc sử dụng hợp lí tài nguyên biển

Nội dung/nhóm

Yêu cầu

Tài nguyên đất Tài nguyên nước Tài nguyên rừng Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên biển
Vai trò Đất là tài nguyên thiên nhiên quý giá. Đất là nơi ở, nơi sinh sống và tồn tại của con người và các sinh vật khác Nước là một nguồn tài nguyên quí giá,nước có có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt của con người. Nước duy trì mọi hoạt động sống cũng như sản xuất. là lá phổi xanh của trái đất, cung cấp oxi cho con người và sinh vật trên trái đất, là nơi cư trú của các loài động vật, nơi bảo tồn nhiền loài gen quý. là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, nhiên liệu cho các ngành sản xuất, góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước là nguồn tài nguyên lớn, điều hòa khí hậu, là đường giao thông quan trọng, là nơi du lịch nghỉ mát,...
Hiện trạng sử dụng Ô nhiễm đất,xói mòn đất, nhiễm mặn, suy thoái đất, đất bị bỏ hoang, một số nơi đất không thể tái sinh,... ô nhiễm nguồn nước, sử dụng nước lãng phí, thiếu nước ở một số nơi,các khu công ghiệp, nhà máy xả thải ra sông gây ô nhiễm,... rừng đang bị khai thác một cách trầm trọng , rừng ngập mặn ven biển bị suy thoái, rừng đầu nguồn bị tàn phá,... bị khai thác 1 cách quá mức, khai thác quá mức làm sạt lỡ bờ sông, ô nhiễm môi trường, phá hủy hoàn toàn hệ thực vật,... tài nguyên biển đang được khai thác một cách triệt để về mọi mặt như khai thác khoáng sản, thủy sản, du lịch, giao thông,...
Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá.
việc sử dụng hợp lí tài nguyên nước sẽ làm cho con người trên thế giới có đủ nước để sinh hoạt và hạn chế bị cạn kiệt nước. sử dụng tài nguyên rừng hợp lí sẽ làm giảm nguy cơ xảy ra các biến đổi khí hậu xấu, gìn giữ được các loài gen quý, tạo môi trường sống cho sinh vật,... đảm bảo sự tồn tại lâu dài , bền vững của nền kinh tế đất nước, giảm ô nhiễm môi trường,... đảm bảo sự tồn tại lâu dài của nên kinh tế nước ta
Biện pháp Thực hiện tốt luật đất đai, bảo vệ và khai thác hợp lí tài nguyên đất, tránh để đất bị khô hạn, xói mòn, có biện pháp xử lí đối với những vùng đất bị thoái hóa tìm cách xử lí các nhà máy, khu công nghiệp xả thải ra môi trường nước, tuyên truyền về vai trò của nguồn nước và cách khắc phục, xử lí các nguồn nước bị ô nhiễm. trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, khai thác rừng hợp lí, vận động đồng bào đinh canh định cư, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm,... quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, sử dụng một cách hợp lí, cấm khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây ô nhiễm môi trường,... `khai thác hợp lí và tiết kiệm tài nguyên biển, có biện pháp đúng đắn cho việc khai thác thủy sản và khoáng sản để tránh ô nhiễm môi trường,..
Hình ảnh minh họa Related image Image result for ô nhiễm môi trường nước Image result for hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng Image result for hiện trạng sử dụng tài nguyên khoáng sản
27 tháng 5 2018
Nội dung/Yêu cầu Tài nguyên Đất Tài nguyên Nước Tài nguyên Rừng Tài nguyên Khoáng Sản Tài nguyên Biển
Vai trò

- Cung cấp nơi ở, thức ăn

- Phát triển sản xuất nông nghiệp

- Phục vụ sinh hoạt

- Giúp duy trì sự sống của sinh vật

- Cung cấp nơi ở cho sinh vật dưới nước

- Bảo vệ nơi ở của con người

- Cung cấp thức ăn

- Điều hòa khí hậu

- Cung cấp môi trường sống cho một số loài sinh vật

- Sản sinh ra năng lượng phục vụ sinh hoạt

- Cung cấp thức ăn

- Điều hòa khí hậu

- Hỗ trợ giao thương, du lịch

Hiện trạng sử dụng

- Sử dụng đất để trồng trọt, để ở

- Đất bị ô nhiễm do chất độc hóa học

- Sử dụng nước để duy trì sự sống

- Nước bị ô nhiễm do rác thải,...

- Thiếu nước sạch

- Sử dụng để ngăn lũ

- Rừng bị chặt phá, khai thác bừa bãi

- Sử dụng để cung cấp điện năng, nhiệt năng,...

- Bị cạn kiệt

- Biển bị ô nhiễm

- Nguồn tài nguyên biển bị khai thác bừa bãi

Ý nghĩa việc sử dụng hợp lí - Có đất trồng trọt, có nơi ở - Đủ nước để dùng

- Ngăn được lũ

- Sinh vật phát triển tốt

- Không bị cạn kiệt - Đa dạng sinh thái biển, cuộc sống người dân được đảm bảo
Biện pháp - Sử dụng thuốc trừ sâu hợp lí

- Sử dụng nước hợp lí

- Không làm ô nhiễm nguồn nước

- Khai thác rừng hợp lí

- Tuân theo Luật Bảo vệ rừng

- Khai thác khoáng sản hợp lí

- Khai thác tài nguyên biển hợp lí

- Không xả rác ra môi trường biển

Hình ảnh minh họa Hình ảnh có liên quan Kết quả hình ảnh cho nước Hình ảnh có liên quan Hình ảnh có liên quan Kết quả hình ảnh cho biển

13 tháng 4 2018

Tài nguyên đất:

- Vai trò:

- Hiện trạng sử dụng:

Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha. Trong số 5,35 triệu ha chưa sử dụng thì đất bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi đang bị thoái hóa. Do vậy, khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều, việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức cẩn trọng.

Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng nên diện tích đất trồng, đồi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm khoảng 28% diện tích đất đai).

- Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý:

Đất là môi trường để sàn xuất lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Đất còn là nơi để xây nhà, các khu công nghiệp, làm đường giao thông... Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá. Ví dụ : các hoạt động chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn... và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

- Thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất .

- Biện pháp:

Đối với vùng đồi núi, để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng. Cải tạp đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.

Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn; bón phân cải tạo đất thích hợp; chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

- Hình ảnh minh họa:

Tài nguyên nước: - Vai trò: Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu nước. Nước là điều kiện đầu tiên để xác định sự tồn tại của sự sống, của con người. Trong cấu trúc động, thực vật thì nước chiếm tới 80 - 99% trọng lượng các loài động thực vật dưới nước và chiếm 65-75% trọng lượng con người và các loài động thực vật trên cạn. - Hiện trạng sử dụng:Mặc dù 70% bề mặt trái đất bị nước bao phủ, nhưng 97,5% lượng nước là nước mặn và trong số 2,5% lượng nước còn lại thì 68,5% bị đóng băng tại các núi và sông băng, chỉ có khoảng 1% tổng lượng nước trên hành tinh dành cho con người sử dụng. Hiện có hơn 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch sử dụng. Mỗi năm có 5 triệu người chết vì những bệnh liên quan đến nước. - Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí: Nguồn tài nguyên nước hiện nay trên Trái Đất đang ngày một ít dần và bị ô nhiễm. Tài nguyên nước tái sinh theo chu trình nước của Trái Đất. Chúng ta biết cách sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước là không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước. - Biện pháp:

Để góp phần cân bằng giữa cung và cầu, đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất bền vững thì tất cả chúng ta hãy chung tay cùng nhau quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn nước khan hiếm này mà cụ thể là:

- Đối với các cơ quan nhà nước: Tiếp tục xây dựng các công trình tích nước, hệ thống thủy lợi; sớm thực hiện hoàn chỉnh “Quy hoạch phân vùng khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải” nhằm kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước trong khu vực; xây dựng và triển khai quản lý tổng hợp tài nguyên nước; hoàn thiện đội ngũ đồng thời nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt vai trò quản lý tài nguyên nước; thực hiện công tác quan trắc tài nguyên nước để theo dõi diễn biến về số lượng, chất lượng nguồn nước khuyến nghị đến các tổ chức, cá nhân; đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước.

- Các tổ chức, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc thực thi pháp luật về tài nguyên nước, cùng với cơ quan nhà nước thực hiện quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước khan hiếm.

- Hình ảnh minh họa:

Tài nguyên rừng: - Vai trò: Rừng không những là nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản quý như gỗ củi, thuốc nhuộm, thuốc chừa bệnh..., mà còn giữ vai trò rất quan trọng như điều hoà khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất... . Rừng là ngôi nhà chung của các loài động vật và vi sinh vật. Sinh vật rừng là nguồn sen quý giá, góp phần rất quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất. - Hiện trạng sử dụng:

– Rừng của nước ta đang được phục hồi.

+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)

+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha.

+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%)àhiện nay có xu hướng tăng trở lại.

– Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).

– Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

- Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí:

+ Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….

+ Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…..

- Biện pháp:

– Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

– Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

– Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

– Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.

- HÌnh ảnh minh họa:

Kết quả hình ảnh cho hình ảnh minh họa cho bảo vệ tài nguyên đất

10 tháng 4 2017
Các quá trình Bản chất Ý nghĩa
Nguyên phân Gữ nguyên bộ NST, nghĩa là 2 tế bào con được tạo ra có bộ NST 2n giống như té bào mẹ. Duy trì ổn định bộ NST trong sự lớn lên của cơ thể và ở những loài sinh sản vô tính.
Giảm phân Làm giảm số lượng NST đi một nửa , nghĩa là tế bào con sinh ra có số lượng NST là n= 1/2 của tế bào mẹ. Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua các thé hệ ở những loài sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp
Thụ tinh Kết hợp 2 bộ phận đơn bội (n) thành bộ nhân lưỡng bội (2n) Góp phần duy trì ổn định bộ NST qua các thé hệ ở những loài sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn biến dị tổ hợp

Nhận xét: Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Ta có thể thấy bằng cách so sánh số lượng NSTcủa người so với các loài còn lại.

@Pham Thi Linh

10 tháng 4 2017
Các kì Nguyên phân Giảm phân I Giảm phân II
Kì đầu NST co ngắn, đóng xoắn và đính vào các sợi thoi phân bào ở tâm động NST co ngắn, đóng xoắn. Cặp NST tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và bắt chéo NST kép co lại thấy rõ số lượng NST kép ( đơn bội)
Kì giữa Các NST co ngắn cực đại và xép thành một hàng tren mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Từng cặp NST kép xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập về cực của tế bào. Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối Các NST đơn thuần nằm gọn trong nhân với số lượng = 2n như ở tê bào mẹ Các NST kép nằm gọn trọng nhân với số lượng = n ( kép) = 1/2 ở tế bào mẹ. Các NST đơn nằm gọn trong nhân với số lượng = n ( NST đơn).
Các kì Nguyên phân Gỉam phân I Gỉam phân II
Kì đầu NST co ngắn, đóng xoắn và đính vào các sợi thoi phân bào ở tâm động NST co ngắn, đóng xoắn. Cặp NST tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và bắt chéo NST kép co lại thấy rõ số lượng NST kép ( đơn bội)
Kì giữa Các NST co ngắn cực đại và xép thành một hàng tren mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Từng cặp NST kép xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. Các cặp NST kép tương đồng phân li độc lập về cực của tế bào. Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối Các NST đơn thuần nằm gọn trong nhân với số lượng = 2n như ở tê bào mẹ Các NST kép nằm gọn trọng nhân với số lượng = n ( kép) = 1/2 ở tế bào mẹ. Các NST đơn nằm gọn trong nhân với số lượng = n ( NST đơn).

2 tháng 9 2019
STT Tình huống Tai nạn thương tích có thể gặp phải
1 Ngã Xước, trầy da, chẹo,trật chân, khớp
2 Bỏng/ cháy Sưng phồng và đỏ lên, rát
3 Tham gia giao thông

Đi bộ: Bị xe máy đụng, đi vấp ,..

Đi xe đạp: Đụng xe, bể bánh xe, xẹp bánh xe, lủng bánh xe,....=> Té xe

Đi ô tô, xe buýt: Tai nạn, lật xe, té xe,...

4 Ngộ độc Nôn ối, xĩu,...
5 Bị vật sắc nhọn đâm Chảy máu, đâm sâu hơn có thể gây tổn hại đến các cơ quan khác,...
6 Ngạt thở, hóc nghẹn Thở không được, nôn, xĩu,...
7 Động vật cắn Trầy, chảy máu, phải đi chích ngừa,...
8

Đuối nước

Ngất ,có thể gây chết, nếu được cứu kịp thời thì không sao.
9 Điện giật sét đánh Có thể gây chết người, cháy đen thui.
12 tháng 11 2018

Bảng 45.2. Các đặc điểm hình thái của lá cây

1 Cây bàng Trên cạn Phiến lá dài, lá màu xanh nhạt
2 Cây chuối Trên cạn Phiến lá to và rộng, lá màu xanh nhạt
3 Cây hoa súng Trên mặt nước Phiến lá to rộng, lá màu xanh thẫm
4 Cây lúa Nơi ẩm ướt Phiến lá dài, lá nhỏ, có lông bao phủ, lá màu xanh nhạt
5 Cây rau má Trên cạn nơi ẩm ướt Phiến lá mỏng, nhỏ, lá màu xanh thẫm
6 Cây lô hội Trên cạn Phiến lá dày, dài
7 Cây rong đuôi chồn Dưới nước Phiến lá rất nhỏ
8 Cây trúc đào Trên cạn Phiến lá dài, có lớp sáp bao phủ
9 Cây lá lốt Trên cạn, nơi ẩm ướt Phiến lá mỏng, bản lá rộng, lá màu xanh thẫm
10 Cây lá bỏng Trên cạn Phiến lá dày, lá màu xanh thẫm