Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tiềm năng dầu khí của vùng.
- Sự phát triển của công nghiệp dầu khí.
- Tác động của công nghiệp dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.
* Thông tin về các khu vực phát triển dầu khí chủ yếu ở Việt Nam
- Bồn trũng Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động, đó là Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen - Sư tử Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương, Bạch Ngọc, Lục Ngọc, Phương Đông, Ba Vì, Bà Đen,... hình thành khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu của PETROVIETNAM hiện nay.
- Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga - Kekwa, Cái Nước đang hoạt động, các mỏ khác như Bunga - Orkid, Raya - Seroja nằm trong khu vực phát triển chung với Ma-lai-xi-a, các phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú Tân, Cái Nước, U Minh, Khánh Mĩ (Lô 46/51), Kim Long (Lô B)... đang bước vào giai đoạn phát triển.
- Bồn trũng Nạm Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại Hùng, mỏ khí Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06-1) đang khai thác, các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi (Lô 11.2), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.
- Bồn trũng sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền Hải đang hoạt động, các mỏ khác như mỏ khí sông Trà Lí, các phát hiện đầu khí ở B-10 ở đồng bằng sông Hồng, Hồng Long, 70km ngoài khơi bờ biển Tiền Hải đang được thẩm lượng. PIDC đang chuẩn bị nghiên cứu khả thi về việc tìm kiếm thăm dò tự lực nhóm cấu tạo Hải Long bao gồm 4 cấu tạo là Hồng Long, Bạch Long, Hoàng Long và Hắc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận chuyển vào bờ phục vụ phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng.
* Thông tin vê sử dụng dầu khí:
- Chế biến dầu khí: làm khí hoá lỏng, phân bón.
- Công nghiêp sản xuất điện từ khí hỗn hơp.
- Phòng chống lũ quét.
- Hạn chế nạn cát lấn, cát bay.
- Hạn chế tác hại của gió phơn tây nam và bão lũ.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án: Rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có tác dụng chắn gió bão, cát bay.
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án: Bắc Trung Bộ thường xuyên có hiện tượng cát bay, cát chảy ven biển -> làm phủ lấp những đồng ruộng ven bờ, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có tác dụng chính là hạn chế sự di chuyển của cồn cát.
Việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có vai trò quan trọng là chắn gió, bão, ngăn cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, tránh hoang mạc hóa đồng ruộng
=> Chọn đáp án B
Hướng dẫn: Bắc Trung Bộ là vùng chịu ảnh hưởng nhiều thiên tại nhất nước ta nên việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có vai trò quan trọng là trong việc chắn gió, bão, ngăn cát bay và cát chảy.
Chọn: B
a) So sánh
- Tổng sản lượng thuỷ sản Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ (dẫn chứng).
- Sản lượng thuỷ sản khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ (dẫn chứng).
- Bắc Trung Bộ có tỉ trọng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thuỷ sản cao hơn so Duyên hải Nam Trung Bộ (dẫn chứng).
b) Giải thích
- Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn hơn Bắc Trung Bộ do có nhiều điều kiện thuận lợi hơn.
+ Có đường bờ biển dài nhất trong các vùng của nước ta, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
+ Nguồn hải sản rất phong phú, nhiều bãi tôm, bãi cá lớn.
+ Có các ngư trường trọng điểm: Ninh Thuận - Bình Thuận, quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, gần ngư trương Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Khí hậu nóng quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tạo điều kiện cho các loài hải sản phát triển và sinh trưởng quanh năm. Số ngày ra khơi nhiều hơn vùng Bắc Trung Bộ.
+ Lực lượng lao động trong lĩnh vực ngư nghiệp đông đảo, nhân dân có truyền thống, kinh nghiệm đánh bắt, chế biến thủy, hải sản.
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho ngành đánh bắt hải sản được chú trọng: đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ hải sản, cơ sơ chế hải sản,...
- Bắc Trung Bộ có tỉ trọng sản lượng nuôi trồng lớn hơn do có nhiều vũng vịnh, đầm phá, cửa sông ven biển,... thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh. Thiên tai thường xảy ra gây khó khăn cho họat động đánh bắt,...
Báo cáo mô hình trồng rừng Keo lai ở tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có diện tích rừng lớn nhất cả nước, với hơn 1,16 triệu ha, chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Trong những năm qua, Nghệ An đã triển khai nhiều mô hình trồng rừng hiệu quả, góp phần nâng cao độ che phủ rừng và cải thiện môi trường sinh thái.
Một trong những mô hình tiêu biểu là mô hình trồng rừng Keo lai.
* Mục tiêu
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
- Bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất.
- Tăng thu nhập cho người dân.
* Đối tượng
- Các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã có đất lâm nghiệp.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.
* Nội dung
- Chọn giống: Giống Keo lai F1, F2 có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
- Trồng rừng:
+ Thời vụ: Trồng vào mùa xuân hoặc mùa thu.
+ Mật độ: 2.000 - 3.000 cây/ha.
+ Kỹ thuật trồng: Đào hố, bón lót, vun gốc,...
- Chăm sóc:
+ Phát quang, dọn cỏ, vun xới.
+ Bón phân theo từng giai đoạn phát triển của cây.
+ Phòng trừ sâu bệnh.
- Thu hoạch: Cây Keo lai được thu hoạch sau 5 - 7 năm.
- Kết quả:
+ Mô hình trồng rừng Keo lai đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Năng suất gỗ đạt 20 - 30 m3/ha/năm.
+ Thu nhập từ trồng rừng Keo lai cao hơn so với các loại cây trồng khác.
+ Mô hình đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất.
* Hạn chế
- Cây Keo lai dễ bị sâu bệnh tấn công.
- Giá gỗ Keo lai biến động theo thị trường.
* Giải pháp
- Áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hiệu quả.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ gỗ Keo lai ổn định.
=> Mô hình trồng rừng Keo lai ở tỉnh Nghệ An là một mô hình hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.