Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) 4.2n.(21-1)=160
<=>2n=40
- Ở kì trước: Các NST ở trạng thái kép và số NST ở kì này là:
4 x 2n= 4 x 40=160(NST)
b) - Ở kì sau, các NST đều ở trạng thái đơn. Và số NST ở kì này là:
4 x 4n=4 x 80=320(NST)
c) Số TB con sau NP: 4. 21=8(TB)
b) Số NST trong các TB con: 8 x 2n= 8 x 40= 320(NST)
a) Gọi a là số lần NP của TB ban đầu (a: nguyên, dương)
Vì tổng số NST đơn trong các TB con sinh ra từ quá trình NP trên là 1472 NST. Nên ta có:
2n.2a= 1472
<=>46.2a=1472
<=>2a=32=25
<=>a=5(TM)
Số NST đơn mới tương đường mt nội bào đã cung cấp cho quá trình NP trên là:
2n.(25-1)=46.(25-1)=1426(NST)
b) Số TB tham gia lần NP cuối cùng (lần NP thứ 5 là): 24=16(TB)
Ở lần NP cuối cùng của TB ban đầu, môi trường nội bào đã cung cấp số NST đơn là: 16.2n.(21-1)=16.46.(21-1)=736(NST)
Gọi k là số lần nguyên phân của các tế bào
2k.2n=1472
2k=32
k=5
Số NST đơn môi trường cung cấp cho nguyên phân là:
(2k-1).2n=(25-1).46=1426(NST đơn)
Ở lần nguyên phân cuối cùng tế bào nói trên, môi trường nội bào đã cung cấp số NST đơn là:
1426- [2n.(24-1)] =690(NST đơn)
- Gọi a là số tế bào sinh dưỡng của nhóm 1 => số lần NP của nhóm là b
b là số tế bào sinh dục sơ khai của nhóm 2 => số lần NP của nhóm là a
2n là bộ NST lưỡng bội của loài
Theo bài ra : Tổng số tế bào ban đầu của 2 nhóm bằng số NST đơn trong bộ lưỡng bội của loài => a+b=2n
Tổng số tế bào con được sinh ra từ 2 nhóm là a x \(2^b\) + b x \(2^a\)= 152 (1)
Môi trường cung cấp 1152 NST đơn => a x (\(2^b\)-1) x 2n + b x (\(2^a\)-1) x 2n = 1152 (2)
Từ (1) và (2) giải ptr ta được 2n = 8
Suy ra a+b=8 (3)
Từ (1) và (3) => a= 2, b=6
hoặc a=6, b =2
- Theo bài ra: số NST có trong các hợp tử là 8192 NST đơn
mà hợp tử có bộ NST là 2n đơn
=> số hợp tử được tạo ra là 8192 / 8 = 1024 (hợp tử)
mà 1/4 số giao tử tạo thành được thụ tinh tạo hợp tử
=> số giao tử được tạo thành là 1024 * 4 = 4096 (giao tử)
* Nếu a=2, b=6 => Số tế bào thực hiện giảm phân là b x \(2^a\)x \(2^5\)= 768 ( tế bào)
mà có 4096 giao tử được tạo ra => mỗi tế bào tạo số giao tử là 4096 / 768 = 5,333 ( loại )
* Nếu a = 6 , b=2 => số tế bào thực hiện giảm phân là b x \(2^a\)x \(2^5\) = 4096 (tế bào )
mà có 4096 giao tử được tạo ra => mỗi tế bào tạo số giao tử là 4096 / 4096 = 1 (giao tử)
Suy ra đây là tế bào sinh dục cái.
- Nhóm 1 có 6 tế bào
Nhóm 2 có 2 tế bào
Cá thể là con cái.
a) Để xác định bộ NST 2n của loài trên, chúng ta có thể sử dụng thông tin về số lần phân chia và nguyên liệu tương đương với NST đơn.
Tổng nguyên liệu tương đương với NST đơn: 2652 + 2964 = 5616 NST đơn
Vì mỗi lần phân chia, số NST đơn được chia đều cho tất cả các tế bào con, nên mỗi lần phân chia cung cấp:
\[ \text{Nguyên liệu tương đương với NST đơn mỗi lần phân chia} = \frac{5616}{\text{Số lần phân chia}} \]
Chúng ta cần xác định số lần phân chia. Với mỗi lần phân chia, số lượng tế bào con sẽ tăng gấp đôi, nên ta có phương trình:
\[ 2^n = \text{Số lần phân chia} \]
Giải phương trình trên để xác định n.
b) Để xác định giới tính của cá thể, chúng ta có thể sử dụng thông tin về tỷ lệ hợp tử. Với 19 hợp tử và chỉ 12,5% đạt kết quả, ta có:
\[ \text{Tỷ lệ hợp tử} = \frac{\text{Số hợp tử}}{\text{Tổng số giao tử}} \times 100 \]
Với thông tin trên, chúng ta có thể tính được tổng số giao tử và sau đó tính tỷ lệ hợp tử.
c) Để xác định thời gian hoàn thành một chu kỳ nguyên phân của mỗi tế bào A, B, C, D, chúng ta có thể sử dụng thông tin về số lần phân chia và mối quan hệ giữa số tế bào con của các loại tế bào.
Xác định số lần phân chia từ câu a). Sau đó, chúng ta có thể sử dụng các mối quan hệ sau:
\[ \text{Tế bào con A} = \frac{1}{2} \times \text{Tế bào con B} \]
\[ \text{Tế bào con C} = \text{Tế bào con D} = (\text{Tế bào con B})^2 \]
Với các phương trình này, chúng ta có thể tính được số tế bào con của từng loại tế bào sau mỗi lần phân chia. Thời gian hoàn thành một chu kỳ nguyên phân là thời gian cần để số tế bào tăng lên gấp đôi.
Gọi 2n là số NST lưỡng bội của loài.
a là số lần nguyên phân của tế bào A.
b là số lần nguyên phân của tế bào B.
c là số lần nguyên phân của tế bào C.
Theo bài ra ta có: 2a+2b+2c= 112
2n (2a-1) = 2394 (1)
2n (2b-2) = 1140 (2)
2n. 2c = 608 (3)
a) Cộng vế theo vế của (1), (2), (3) ta được:
2n (2a-1) + 2n (2b-2) + 2n. 2c = 2394 + 1140 +608
⇔ 2n ( 2a+2b+2c -3) = 4142
⇔ 2n. (112 -3) = 4142 (thay 2a+2b+2c= 112 vào phương trình)
⇔ 2n = 38
b) Số lần nguyên phân của các tế bào:
từ (1) → 2a = 64 → a = 6
từ (2) → 2b = 32 → b = 5
từ (3) → 2c = 16 → c = 4
c) Số NST môi trường cung cấp cho quá trình tạo giao tử:
2n (2a+1 -1) + 2n (2b+1 -1) + 2n (2c+1 -1) = 8398 (NST đơn)
Gọi bộ NST lưỡng bội của loài là 2n.
Số lần nguyên phân của các hợp tử A, B, C, D lần lượt là a, b, c, d.
Theo bài ra ta có:
2a x 2n = 4x2n
2b=(1/3)x2n
2c + 2d = 48
2d=2x2c
(2a+2b+2c+2d)x2n=1440
Giải ra: a = 2; b = 3; c = 4; d = 5; 2n = 24.
Số thoi vô sắc đã được hình thành: (20+21) của hợp tử A + (20+21+22) của hợp tử B + (20+21+22+23) của hợp tử C + (20+21+22+23+24) của hợp tử D = 56.
a. Gọi y là số NST trong mỗi tế bào của cá thể B, ta có phương trình :
(23 - 1) y = 175 ( NST)
Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể B là :
y = 175 : 7 = 25 ( NST )
Vậy, tế bào có bộ NST là thể ba : 2n + 1
b. Gọi z là số NST trong mỗi tế bào của cá thể C, ta có phương trình :
23 z = 184 ( NST)
Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể C là :
z = 184 : 8 = 23 ( NST )
Vậy, tế bào có bộ NST là thể một: 2n - 1
Đáp án D
Tổng hợp ARN chủ yếu xảy ra trong nhân tế bào tại các NST, 1 số ít xảy ra trong ti thể và lạp thể