Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C.
Khi môi trường có Lactose: Lactozo đã liên kết với protein ức chế làm biến đổi cấu hình không gian nên protein ức chế bất hoạt và không gắn với vùng vận hành Enzim ARN polimeraza có thể liên kết vào vùng khởi động để tiến hành quá trình phiên mã. Các phân tử mARN tiếp tục dịch mã tổng hợp các enzim thủy phân Lactozo.
Vậy trong các kết luận trên, các kết luận 2, 4 đúng
Chọn đáp án C
Khi môi trường có Lactose: Lactozo đã liên kết với protein ức chế làm biến đổi cấu hình không gian nên protein ức chế bất hoạt và không gắn với vùng vận hành. Enzim ARN polimeraza có thể liên kết vào vùng khởi động để tiến hành quá trình phiên mã. Các phân tử mARN tiếp tục dịch mã tổng hợp các enzim thủy phân Lactozo.
Vậy trong các kết luận trên, các kết luận 2, 4 đúng
Đáp án C
Khi môi trường có Lactose: Lactozo đã liên kết với protein ức chế làm biến đổi cấu hình không gian nên protein ức chế bất hoạt và không gắn với vùng vận hành. Enzim ARN polimeraza có thể liên kết vào vùng khởi động để tiến hành quá trình phiên mã.Các phân tử mARN tiếp tục dịch mã tổng hợp các enzim thủy phân Lactozo.
Vậy trong các kết luận trên, các kết luận 2,4 đúng
Đáp án A
(1) Operon Lac gồm vùng điều hòa, vùng vận hành, nhóm gen cấu trúc Z, Y, A à sai, Operon Lac không có vùng điều hòa.
(2). Protein ức chế đóng vai trò là chất cảm ứng để đóng hoặc mở Operon à sai, protein ức chế đóng vai trò như chất cảm ứng.
(3). Gen điều hòa luôn hoạt động dù môi trường có hay không có lactose. à đúng
(4). Khi môi trường có Lactose, từng gen cấu trúc Z, Y, A sẽ được phiên mã với số lần khác nhau tùy nhu cầu cơ thể à sai, phiên mã với số lần bằng nhau do cùng vùng điều hòa.
(5). Điều hòa hoạt động Operon Lac chủ yếu diễn ra ở giai đoạn dịch mã. à sai, Điều hòa hoạt động Operon Lac diễn ra chủ yếu ở giai đoạn phiên mã
Các trường hợp Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã khi môi trường không có lactozo: (1), (5) → protein ức chế bị biến đổi hoặc không được tổng hợp nên không ngăn cản được quá trình phiên mã.
(4) → protein không bám vào gen cấu trúc để ngăn cản phiên mã được.
Chọn B.
Đáp án : A
1- đúng , protein ức chế bị biến đổi không gian và mất chức năng sinh học=> không gắn với vùng vận hành , phiên mã vẫn diễn ra
2. Sai Mất vùng khởi động => ARN pol không bám vào , không phiên mã
3. Sai , đôthi biến này chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm của gen Y , không ảnh hưởng đến sản phẩm các gen khác
4. Đúng , vận hành bị đột biến => Protein ức chế không gắn vào vùng vận hành => phiên mã vẫn diễn ra .
5 – Đúng , trong trường hợp gen điều hòa bị đột biến thay đổi cấu trúc thì không tổng hợp protein => không tạo ra sản phẩm
Có hai trường hợp luôn xảy ra là : 1 và 4,5
Đáp án A.
Khi không có đường Lactozo có bao nhiêu trường hợp operon Lac vẫn thực hiện phiên mã: 1,4, 5.
Protein điều hòa đột biến mất chức năng.
=> Không ức chế được.
=> Gen được phiên mã.
=> 1- đúng.
Đột biến làm mất vùng khởi động P làm cho ARN pol không có chỗ bám nên ức chế phiên mã dù có hay không có lactozo.
=> 2- sai.
Gen cấu trúc Y không tham gia vào điều hòa phiên mã nên đột biến cũng không ảnh hưởng gen có được phiên mã hay không.
=> 3- sai.
O đột biến protein ức chế không gắn được.
=> Không ức chế phiên mã
=> 4- đúng.
Promoter của gen điều hòa bị đột biến.
=> Không gắn được với ARN pol.
=> Không phiên mã, không tạo ra protein ức chế.
=> Quá trình phiên mã cá gen cấu trúc vẫn diễn ra.
=> 5- đúng.
Chọn B.
B->đúng. Sự điều hòa hoạt động của operon Lac ở E.coli dựa vào tương tác của protein ức chế với vùng vận hành
Giải thích:
+ Khi protein ức chế tác động lên vùng vận hành O. Vùng vận hành bị ức chế do đó nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A) không phiên mã được->sản phẩm không tạo ra.
+ Khi protein ức chế không agwns được vào vùng vận hành O (do bị bất hoạt bởi chất cảm ứng lactozo)
->vùng vận hành được tự do điều khiển quá trình phiên mã của Operon->sản phẩm sinh học tạo ra.