K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

    Hình thái NST       Số lượng     
 Kì trung gian I  - NST ở dạng sợi mảnh. 2n(kép)
 Kì đầu I - Các NST kép xoắn và co ngắn.  2n(kép)
 Kì giữa I - Các NST kép trong cặp tương đồng tách nhau ra. 2n(kép)
 Kì sau I - Các NST kép trong cặp tương đồng phân li về 2 cực của tế bào. 2n(kép)
 Kì cuối I - Các NST kép tách nhau ra phân làm 2 tế bào. n (kép)

 

     Hình thái NST  Số lượng 
 Kì đầu II  Các NST kép đơn bội co ngắn lại.    n(kép)
 Kì giữa II  Các NST kép đơn bội xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. n(kép)
 Kì sau II  Các NST đơn trong cặp NST kép đơn bội phân li về 2 cực của tế bào. 2n(đơn)
 Kì cuối II  Các NST đơn nằm ngọn trong nhân mới được tạo thành. n(đơn)
28 tháng 10 2022

- Sự biến đổi hình thái NST qua giảm phân ?

+ Kì trung gian, NST nhân đôi thành dạng kép

+ Kì đầu I, NST có thể trao đổi chéo giữa các cromatit với nhau, bắt đầu đóng xoắn 

+ Kì giữa I , NST co xoắn cực đại, xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo

+ Kì sau I , NST phân ly độc lập về 2 cực tế bào

+ Kì cuối I, NST sau khi phân ly sẽ nằm gọn trong nhân mới

+ Kì đầu II, NST bắt đầu đóng xoắn 

+ Kì giữa II , NST co xoắn cực đại, xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo

+ Kì sau II , NST phân ly đồng đều về 2 cực tế bào

+ Kì cuối II, NST sau khi phân ly sẽ nằm gọn trong nhân mới

- Sự biến đổi số lượng NST qua giảm phân ?

+ Kì trung gian : 2n đơn nhân đôi thành 2n kép

+ Kì đầu I :  2n kép 

+ Kì giữa I : 2n kép

+ Kì sau I : 2 . n kép

+ Kì cuối I :  n kép

+ Kì đầu II : n kép

+ Kì giữa II :  n kép

+ Kì sau II  : 2 . n đơn

+ Kì cuối II :  n đơn

12 tháng 9 2017

Đáp án B

Sự giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là:

+ Có sự nhân đôi của NST kép.

+ Diễn ra qua quá trình tương tự nhau (4 kỳ).

+ Hình thái của NST đều biến đổi qua các kì phân bào

25 tháng 4 2018

Đáp án C

Phát biểu đúng về sự biến đổi hình thái NST qua nguyên phân là C,

Ý A, B sai, NST bắt đầu đóng xoắn vào đầu kỳ trước

Ý D chưa đầy đủ

14 tháng 8 2021

1. So sánh NST thường và NST giới tính.

 Giống: -Thành phần cấu tạo nên NST là ADN và Protein loại Híton.

-Có tính đặc trưng theo loài

-Luôn tồn tại thành cặp tương đồng( trừ cặp XY) -Mang gen qui định tình trạng của cơ thể

- Có hiện tượng nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, sắp xếp trên mặt phẳng của thoi phân bào, phân li về 2 cực tế bào vào các kì.

Khác nhau:

nst thườngnst giới tính
tồn tại thành cặp tương đồngchỉ cặp XX tồn tại ở dạng tương đồng
Giống nhau ở cá thể đực và cáikhác nhau ở cá thể đực và cái
Không qui định giới tình . Mang gen qui định tính trạng thường không liên quan đến giới tính.Qui định giới tính . Qui định tính trang liên quan giới tính
Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bộiCó 1 cặp trong tế bào lưỡng bội

3. Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân

Kì đầu: NST bắt đầu co xoắn. Màng nhân và nhân con biến mất. Trung tử và thoi phân bào xuất hiện. Thoi phân bào đính vào 2 phía của tâm động.Kì giữa: NST co xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và đi về hai cực của tế bào.Kì cuối: NST duỗi xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để phân chia tế bào chất.

 4. Điền thông số NST, tâm động, cromatit qua các kì nguyên phân. 

 
Kì trung gianKì đầuKì giữaKì sauKì cuối
Số NST đơn0004n2n
Sô NST kép2n2n2n00
Số crômatit4n4n4n00
Số tâm động2n2n2n4n2n

 5. Tại sao quá trình nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống hệt nhau và giống mẹ

 Nhân đôi AND  dẫn tới nhân đôi NST

- Sự phân ly đồng đều của các NST đơn trong NST kép về 2 tế bào con.

 

 

 

 

17 tháng 12 2016

Câu 2: Cơ chế xác định giới tính ở người: Tính đực, cái được quy định bởi các cặp nhiễm sắc thể giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong phát sinh giao tử là cơ chế xác định giới tính. Trong phát sinh giao tử, cặp nhiễm sắc thể XY phân li tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y có số lượng ngang nhau. Qua thụ tinh hai loại tinh trùng này với trứng X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY có số lượng ngang nhau. Do đó tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1:1.

Câu 3:

- Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’-P. Sau đó, Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con

Kết quả: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.



 

14 tháng 12 2016

- Câu 3 nêu quá trình nhân đôi ADN ra. t nghĩ vậy

14 tháng 8 2021

* Qúa trình biến đổi:

- Nguyên phân diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai.

- Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, NST ở dạng dài sợi đơn duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi. Kết thúc kì trung gian, tế bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân).

- Nguyên phân trải qua 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

+ Kì đầu: 

- Các NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn.

- Màng nhân và nhân con tiêu biến.

- Các NST kép đính với thoi phân bào ở tâm động.

+ Kì giữa: - Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại và xếp một hàng trên mặt phẳng xích đạo.

+ Kì sau- Mỗi NST kép tách nhau thành 2 NST đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.

+ Kì cuối: 

- NST dãn xoắn.

- Màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại.

* Ý nghĩa:

- Là phương thức sinh sản và lớn lên của cơ thể.

- Duy trì sự ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể. 

 

26 tháng 9 2018

      - Hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở kì giữa và kì trung gian. Ở kì giữa NST co ngắn và đóng xoắn cực đại (dạng đăc trưng), ở kì trung gian NST duỗi xoắn hoàn toàn (dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn).

      - Sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chu kì vì: Vì sự đóng và duỗi xoắn được lặp đi lặp lại giống nhau trong mỗi chu kì của tế bào.

5 tháng 9 2019

Những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n) ở các tế bào con được tạo thành qua giảm phân vì:

   - Ở kì sau của giảm phân I các NST kép (một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ) trong cặp tương đồng phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau về hai cực của tế bào.   - Các NST kép trong hai nhân mới được tạo thành có bộ NST đơn bội kép khác nhau về nguồn gốc.

   - Các NSt kép của tế bào mới tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (kì giữa II).

   - Từng NST kép trong hai tế bào mới tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào, bốn tế bào con được hình thành với bộ NST đơn bội (n) khác nhau về nguồn gốc.

10 tháng 4 2017

2.Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tê bào con được tạo thành qua giảm phân ?

Do sự phân li độc lâp và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào, nên tố hợp NST à tế bào con được tạo ra khi kết thúc lần phân bào I có hai khả năng: - (AA)(BB), (aa,bb)

- (AAXbb), (aaXBB)

Vì vậy qua giảm phân có thể tạo ra bốn loại giao tử AB, Ab, aB và ab.Trong thực tế, tế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu gọi n là số cặp NST tương đổng thì số loại giao tử được tạo ra là 2n.

10 tháng 4 2017

- Giảm phân là sự phân chia của tế bào sinh dục (2n) ở thời kì chín, qua hai lần phân bào liên tiếp, tạo bốn tế bào con đều mang bộ NST đơn bội (n), tức là ở tế bào con số lượng NST giảm đi 1/2 so với tế bào mẹ.

X by Counterflix

- Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì cửa giảm phân: giảm phân gồm hai lẩn phân bào liên tiếp.

+ Giảm phân I gồm:

Kì đầu: có sự tiếp hợp cùa các NST kép tương đồng.

Kì giữa: các NST kép tương đồng tập trung và xếp song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau: có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào.

Kì cuối 2 tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST đơn bội (n) kép nhưng khác nhau về nguồn gốc.

+ Giảm phán II:

Ki đầu: NST co lại cho thấy số lượng NST kép trong bộ đơn bội.

Kì giữa các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phảng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau: từng NST kép tách ở tâm động thành hai NST đơn và phân li về hai cực tế bào, các NST đơn nằm gọn trong nhân của các tế bào con với số lượng n.