Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phòng của bé Nam (em trai tôi) lộn xộn thật. Từ giường tủ đến quần áo. Từ giấy vở, bút sách đến đồ chơi. Lúc nào cu cậu cũng bầy biện lộn tung hết cả.
Mình không chắc là đúng, nhưng vì mình muốn giúp bạn, bạn tham khảo nhé:)
C. HĐ Luyện tập
Bài 1
(1) Các câu a);b);c) phản ánh kinh nghiệm quan sát đoán hiện tượng thiên nhiên của nhân dân ta. Kinh nghiệm ấy, cho đến nay vẫn còn có giá trị. Vì nó giúp chúng ta có thể đoán trước các hiện tượng thiên nhiên để phản ứng kịp thời
(2) Các câu d);e);g) truyền đạt kinh nghiệm về thời gian trồng trọt, thu hoach, lợi ích cao hay thấp của nhân dân ta trong lao động sản xuất
(3) Đặc điểm của chúng là ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo về mặc nội dung,hình thức nghệ thuật là so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ,...
Bài 2
1. Trong văn bản tác giả đưa ra ý kiến,quan điểm về những thói quen tốt,xấu và hậu quả của thói quen xấu cũng như lợi ích của việc sửa thói quen xấu ấy.
2. Để thuyết phục người đọc tác giả đã đưa những lý lẽ cụ thể như: Những thói quen xấu rất khó bỏ nhưng lại dễ nhiễm, nhưng cũng có vài người biết phân biệt tốt xấu nhưng đã trở thành thói quen nên không sửa được. Hậu quả của thói quen xấu là gây hại cho m.n thậm chí là chính mình
3.Có, vì nó giúp chúng ta hiểu mặc dù thói quen xấu rất khó bỏ nhưng nếu ta cố gắng thì vẫn bỏ được và hãy bỏ ngay thói quen xầu và học hỏi những thói quen tốt bởi các thói quen xấu sẽ gây hại cho m.n thậm chí là chính mình
Chúc bạn học tốt:)
ai đó giúp với Linh Phương Trần Ngọc Định Nguyễn Thị Mai Nguyễn Phương Thảo
Phan Ngọc Cẩm Tú Đỗ Hương Giang
Bố cục
- Phần 1(Hai câu đầu): khẳng định chủ quyền lãnh thổ với thái độ của một dân tộc luôn trân trọng chính nghĩa
- Phần 2(Hai câu cuối): lời tuyên bố chắc chắn về quyết tâm chống lại những kẻ xâm lược làm trái chính nghĩa
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 64 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Nguyên văn bài thơ được viết bằng chữ Hán theo thể thất ngôn tứ tuyệt
- Đường luật (bốn câu, mỗi câu bảy chữ vần chữ cuối câu 1, 2, 3)
Câu 2 (trang 64 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Bản Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của một đất nước khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm
- Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ gồm hai ý
+ khẳng định chủ quyền nước Nam là của người Nam( 2 câu đầu)
+ kẻ thù không được xâm phạm( hai câu sau)
Câu 3 (trang 64 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Nội dung biểu ý được thể hiện theo bố cục
+ hai cầu đầu khẳng định chủ quyền
+ hai câu sau kiên quyết bảo vệ chủ quyền
- Nhận xét : bố cục như thế rất rõ ràng và chặt chẽ, mạch ý tự nhiên
Câu 4 (trang 64 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Ở bài thơ dù thiên về biểu ý nhưng vẫn có sự bày tỏ cảm xúc ẩn kín bên trong
- Vì tác giả không bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp người đọc phải ngẫm nghĩ mới thấy cảm xúc yêu ước mãnh liệt trong đó
Câu 5 (trang 64 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Qua các cụm từ tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại hư, ta thấy giọng điệu bài thơ thể hiện khí phách anh hùng tinh thần bất khuất của dân tộc
Luyện tập
Bài 1 (trang 65 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Sở dĩ không nói nam nhân cư, mà nói nam đế cư, vì
+ Nói nam đế là một cách khẳng định đất nước có sông núi bờ cõi riêng, đất nước có chủ quyền. Không có chủ quyền thì không thể có đế được.
+ Hơn nữa, xưa kia các vui Tàu chỉ xem nước họ là nước lớn và tự xưng là đế, còn nước Nam ta cũng như các nước chư hầu vua chỉ được gọi là vương, vì thế nói Nam đế là một cách xem nước ta ngang hàng , có chủ quyền như nước Tàu vậy
I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu ta có thể khẳng định đây là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm: - Số câu: 4 câu trong mỗi dòng thơ (tứ tuyệt) - Số chữ: mỗ câu 7 chữ (thất ngôn) - Hiệp vần: ở chữ cuối cùng của câu và ở những câu 1 – 2 – 4 đều cân bằng. Câu 2. - Tuyên ngôn độc lập: Là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm. - Tuyên ngôn độc lập thể hiện qua bài thơ: + Hai câu đầu: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước. + Hai câu sau: Nêu lên ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. - Ba bản tuyên ngôn Độc lập của dân tộc. + Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên. + Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thế kỷ XV – được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai. + Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh 2 – 9 1945 là bản Tuyên ngôn Độc lập thứ ba của dân tộc. Câu 3. Nội dung biểu ý của bài thơ: - Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc. + Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai = > chân lí cuộc đời. + Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc. Trời là oai linh tối thượng, sắp đặt và định đoạt tất cả mọi việc ở trần gian. Cương vực lãnh thổ của vua Nam, của người Nam đã được định phận tại sách trời – có nghĩa là không ai được phép đi ngược lại đạo trời = > chân lí của đất trời. Như vậy tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam là không thể chối cãi, không thể phụ nhận. - Hai câu cuối: quyến tâm bảo vệ chủ quyền. + Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm là lời hỏi tội kẻ đã dám làm điều phi nghĩa “nghịch lỗ”, dám làm trái đạo người, đạo trời. + Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời là lời cản cáo đối với kẻ phi nghĩa – gieo gió tất yếu sẽ gặp bão.Thảm bại là điều không thể tránh khỏi đối với những kẻ xấu, tàn bạo, đồng thời đó còn là sự quyết tâm sắt đá để bạo vệ chủ quyền của đất nước đến cùng. Chính điều này đã tạo nên được niềm tin sự phấn khích để tướng sĩ xông lên diệt thù. - Nhận xét bố cục: Bố cục rất chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu lên chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề có tính chất hệ quả của chân lí đó. Câu 4. Ngoài biểu ý, bài thơ này còn biểu cảm. Tình biểu cảm đó được thể hiện ở: - Niềm tự hào về chủ quyền và cương vực lãnh thổ của đất nước. - Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của dân tộc. Tính biểu cảm này không lộ rõ trên bề mặt câu chữ mà ẩn vào bên trong ngôn từ, giọng điệu. câu 5. Các cụm từ “Tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư” đã làm cho giọng điệu bài thơ dõng dạc, hào hùng đanh thép như âm vang khí phách hào hùng của dân tộc trong thời đại Lí – Trần oanh liệt. II. Luyện tập Câu 1. Nếu có bạn thắc mắc tại sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” thì em sẽ giải thích thế nào? - Nói “Nam đế cư” là để khẳng định sự ngang hàng bình đẳng giữa hai nước và hai vị vua Việt Nam – Trung Quốc. Quan niệm của kẻ thống trị phương Bắc chỉ có vua của họ mới là thiên tử, mới được phép xưng đế, còn các vị vua ở xứ sở khác chỉ được phép xưng vương. - Trong xã hội phong kiến – vua là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua. Câu 2. Học thuộc lòng ghi nhớ và bài thơ.
học vnen khó chẳng hiểu gì