Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Vi khuẩn có thể hình thành các loại bào tử: ngoại bào tử, bào tử đốt và nội bào tử.
+ Sự khác biệt giữa bào tử sinh sản (ngoại bào tử và bào tử đốt) với nội bào tử của vi khuẩn:
- Bào tử sinh sản: có khả năng sinh sản, kém bền với nhiệt.
- Nội bào tử: không có khả năng sinh sản, hình thành khi cơ thể gặp điều kiện sống bất lợi hoặc cần chuyển sang giai đoạn sống mới, bền với nhiệt nhờ lớp vỏ là canxi đipicôlinat.
+ Ở nấm, bào tử vô tính có thể là bào tử kín hoặc bào tử trần, được hình thành qua nguyên phân. Bào tử hữu tính là bào tử được hình thành qua giảm phân.
Đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn?
- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số
lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
- Pha lũy thừa (pha log): Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ rất lớn, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh.
- Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.
- Pha suy vong: Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào
trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.
Một số vi nấm vừa sinh sản bằng bào tử vô tính, vừa bằng bào tử hữu tính.
Ví dụ: Sự sinh sản của một loại nấm túi Eupenicillium
Ý nghĩa của nguyên phân
- Đối với SV đơn bào: nguyên phân là cơ chế .......sinh sản..........
- Đối với sinh vật đa bào:
+ Nguyên phân giúp cơ thể ..........tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng phát triển tái sinh các mô và các bộ phận bị tổn thương.......
+ Ở loài sinh sản vô tính: nguyên phân giúp duy trì ......ổn định............ BNST qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
+ Ở loài sinh sản hữu tính: nguyên phân kết hợp với .............giảm phân và thụ tinh......... giúp duy trì ổn định BNST qua các thế hệ cơ thể.
+ Nguyên phân giúp cho quá trình ......cơ thể tái sinh các mô hoặc.......... các bộ phận, cơ quan bị tổn thương.
Tham khảo: Sinh sản vô tính dựa trên một quá trình gọi là nguyên phân, trong đó nhân của tế bào phân chia để tạo ra hai nhân mới, mỗi nhân chứa một bản sao ADN giống hệt nhau. ... Meiosis là kiểu phân chia tế bào tạo ra tế bào trứng và tinh trùng. Nguyên phân là một quá trình cơ bản cho sự sống.
Tham khảo: Sinh sản vô tính dựa trên một quá trình gọi là nguyên phân, trong đó nhân của tế bào phân chia để tạo ra hai nhân mới, mỗi nhân chứa một bản sao ADN giống hệt nhau. ... Meiosis là kiểu phân chia tế bào tạo ra tế bào trứng và tinh trùng. Nguyên phân là một quá trình cơ bản cho sự sống.
Cơ chế giúp các loài sinh sản hữu tính duy trì được bộ NST của loài qua các thế hệ là: nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
- Giảm phân tạo ra các giao tử có bộ NST giảm đi một nửa (n). Sau đó, sự kết hợp của 2 giao tử (n) trong thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng của loài.
- Tế bào hợp tử 2n trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành.
- Quá trình xen lẫn giữa sinh sản vô tính và hữu tính của bào tử rêu có thể diễn ra thông qua cơ chế chuyển đổi giữa các giai đoạn sinh sản.
- Sinh sản vô tính bằng bào tử, những bào tử (1n) trong túi bào tử sẽ rơi xuống giá thể, chúng sẽ nảy mầm tạo thành sợi nguyên (nguyên ty) khi gặp điều kiện thuận lợi rồi phát triển thành những cây rêu mới.
- SInh sản hữu tính, những túi giao tử ở giai đoạn trưởng thành, chúng bao gồm túi tinh (ở rêu đực) và túi noãn (ở rêu cái). Túi noãn sinh ra những noãn cầu ở đáy của túi noãn hình chai còn túi tinh chứa những tinh trùng 2 roi. Tinh trùng này sẽ nhờ nước mà bơi tới túi noãn để kết hợp với noãn cầu tạo thành hợp tử (2n). Phát triển thành phôi tạo túi bào tử chứa bào tử(1n) sau khi sảy ra nguyên phân.