Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Theo đoạn văn, các chuyên gia dự đoán về thời tiết trong tương lai như thế nào?
A. Nhiệt độ sẽ giảm nhiều nhất có thể bởi vì sự sử dụng nhiên liệu hoá thạch quá mức.
B. Thời đại Kỷ Băng Hà nhỏ sẽ quay trở lại vì ảnh hưởng của năng lượng mặt trời.
C. Trái Đất sẽ phải đối mặt với thời tiết cực đoan như băng giá hay giai đoạn nóng như thiêu đốt.
D. Sự biến đổi khí hậu sẽ xảy ra nhanh hơn bởi vì sự chặt phá rừng.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
Depending on whom you ask, the 26th century will either be a little chilly or infernally hot. Some solar output models suggest that by the 25005, Earth's climate will have cooled back down to near Little Ice Age conditions. Other studies predict that ongoing climate change and fossil fuel use will render much of the planet too hot for human life by 2300. (Tùy thuộc vào người bạn hỏi là ai, thế kỉ 26 hoặc là sẽ một
chút băng giá, hoặc là sẽ cực kì nóng. Một số mô hình đầu ra năng lượng mặt trời cho thấy rằng vào những năm 2500, khi hậu Trái Đất sẽ lạnh dần xuống gần điều kiện Kỷ Băng Hà Nhỏ. Các nghiên cứu khác dự đoán rằng sự biến đổi khí hậu đang diễn ra và việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch sẽ khiến cho hành tinh này trở nên quá nóng cho cuộc sống con người vào năm 2300.)
Đáp án A
CHỦ ĐỀ LIFE IN THE FUTURE
Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Thế giới sẽ thay đổi như thể nào trong 500 năm tới?
B.Chúng ta sẽ làm gì trong 5 thế kỉ tới?
C. Những vấn đề nào sẽ xảy ra trong thế kỉ 26?
D. Công nghệ sẽ cải thiện cuộc sống trong tương lai xa như thế nào?
Căn cứ thông tin đoạn 1:
But what if we could look 500 years into the future and glimpse the Earth of the 26th century? Would the world seem as different to us as the let century would have seemed to residents of the 16th century? (Nhưng liệu chúng ta có thể nhìn thấy được những gì trong 500 năm nữa và nhìn thoáng qua Trái đất của thế kỉ 26? Liệu thế giới đó có khác với chúng ta như thế kỉ 21 khác với người dân thế kỉ thứ 16?)
Các đoạn còn lại của đoạn văn cũng nói về cuộc sống trong thế kỉ 26, nên đây sẽ là nội dung chính của đoạn văn.
Đáp án D
Theo Adrian Berry, những điều sau là việc mà những người trong tương lai có thể làm, ngoại trừ _____.
A. trồng trọt dưới đại dương B. du lịch giữa các vì sao
C. khám phá vũ trụ bằng robot D. sống bao lâu cũng được
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
Futurist and author Adrian Berry believes the average human life span will reach 140 years and that the digital storage of human personalities will enable a kind of computerized immortality. Humans will farm the oceans, travel in starships and reside in both lunar and Martian colonies while robots explore the outer cosmos.
(Nhà tương lai học và tác giả Adrian Berry tin rằng tuổi thọ trung hình của con người sẽ đạt đến 140 tuổi và việc lưu trữ kĩ thuật số của tính cách con người sẽ cho phép một loại bất tử trên máy tính. Con người có thể trồng trọt dưới đại dương, du hành giữa các vì sao và cư trú ở cả sao Hoả và mặt trăng trong khi robot khám phá vũ trụ bên ngoài.)
Đáp án A
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng ______.
A. Không ai có thể chắc chắn cuộc sống vào những năm 2500 sẽ trông như thế nào.
B. Những gì chúng ta tưởng tượng về cuộc sống trong thế kỉ 26 cũng giống như những người ở thế kỉ 16 nghĩ về cuộc sống hiện tại.
C. Những dự đoán của các nhà khoa học khác nhau có thể vẽ ra cùng 1 thế giới trong 500 năm tới.
D. Công nghệ sẽ ảnh hưởng hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống trong tương lai.
Căn cứ vào thông tin cả bài:
Mỗi nhà khoa học lại dự đoán cuộc sống trong tương lai khác nhau nên không ai có thể chắc chắn về cuộc sống vào những năm 2500 như thế nào.
Đáp án B
Câu nào trong những câu sau đúng về những dự đoán trong tương lai?
A. Michio Kaku cho rằng sự tiến bộ từ nền văn minh loại 0 lên loại 1 sẽ mất khoảng 2 thế kỉ.
B. Con người trong những năm 2500 có thể kiểm soát nguồn năng lượng của Trái Đất để làm giảm khí hậu toàn cầu.
C. Tốc độ cải thiện công nghệ sẽ tiếp tục để thay đổi trong tương lai xa.
D. Năng lượng mặt trời sẽ là nguồn năng lượng chính cho công dân thế kỷ 26.
Căn cứ thông tin đoạn 4:
Theoretical physicist and futurist Michio Kaku predicts that in a mere 100 years, humanity will make the leap from a type zero civilization to a type I civilization on the Kardashev Scale. In other words, we'll become a species that can harness the entire sum of a planet's energy. Wielding such power, 26th-century humans will be masters of clean energy technologies such as fusion and solar power. Furthermore, they'll be able to manipulate planetary energy in order to control global climate. Physicist Freeman Dyson, on the other hand, estimates the leap to a type I civilization would occur within roughly 200 years.
(Nhà vật lý lý thuyết và tương lai học Michio Kaku dự đoán rằng chỉ trong vòng 100 năm nữa, nhân loại sẽ tạo ra một bước nhảy vọt từ nền văn minh loại 0 lên nền văn minh loại 1 trên thang Kardashev. Nói cách khác, chúng ta sẽ trở thành một loài mà có thể khai thác toàn bộ năng lượng của một hành tinh. Nắm giữ sức mạnh như vậy, những người thế kỉ 26 sẽ trở thành những chuyên gia về công nghệ năng lượng sạch như phản ứng tổng hợp và năng lượng một trời. Hơn nữa, họ sẽ có thể thao túng năng lượng hành tinh để kiểm soát khí hậu toàn cầu. Mặt khác, nhà vật lý Freeman Dyson ước tính bước nhảy vọt lên nền văn minh loại một sẽ xảy ra trong vòng 200 năm)
Đáp án D
Từ “they” trong đoạn 4 để cập đến từ nào?
A. phản ứng tổng hợp và năng lượng mặt trời B. công nghệ năng lượng sạch
C. những chuyên gia D. những người ở thể kỉ 26
Từ “they” thay thế cho danh từ những người ở thế kỉ 26.
Wielding such power, 26th-century humans will be masters of clean energy technologies such as fusion and solar power. Furthermore, they‘ll be able to manipulate planetary energy in order to control global climate. (Nắm giữ sức mạnh như vậy, những người thể kỉ 26 sẽ trở thành những chuyên gia về công nghệ năng lượng sạch như phản ứng tổng hợp và năng lượng mặt trời. Hơn nữa, họ sẽ có thể thao túng năng lượng hành tinh để kiểm soát khí hậu toàn cầu.)
Đáp án C
Từ “horness" ở đoạn 4 có thể được thay thể bởi từ nào?
A. làm mới B. điều chỉnh C. khai thác D. khám phá
Từ đồng nghĩa: harness (khai thác) = exploit
In other words, we'll become a species that can harness the entire sum of a planet's energy. (Nói cách khác, chúng ta sẽ trở thành một loài mà có thể khai thác toàn bộ năng lượng của một hành tinh.)