Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
Key words: discoveries, first era, history of nutrition
Clue: Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods: Gần cuối giai đoạn này, các nghiên cứu chứng minh rằng việc giảm cân nhanh chóng có liên quan tới việc mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được điều chỉnh bằng việc cung cấp đầy đủ protein trong chế độ ăn kết hợp với các loại thực phẩm nhất định.
A. Protein was recognized as an essential component of diet: protein được nhìn nhận như một thành phần thiết yếu của chế độ ăn.
B. Vitamins were synthesized from foods: vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Effective techniques of weight loss were determined: xác định được những kỹ thuật hiệu quả để giảm cân.
D. Certain foods were found to be harmful to good health: một số loại thực phẩm nhất định được phát hiện ra là có hại cho sức khỏe.
Vậy đáp án chính xác là A
Chọn A.
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: Có thể suy ra từ đoạn văn những phát hieienj nào sau đây được thực hiện trong kỷ nguyên đầu tiên trong lịch sử dinh dưỡng?
A. Protein được công nhận là một thành phần thiết yếu của chế độ ăn uống.
B. Vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Các kỹ thuật giảm cân hiệu quả đã được xác định.
D. Một số loại thực phẩm được phát hiện là có hại cho sức khỏe.
Câu cuối đoạn 1: “Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.”
(Gần cuối kỷ nguyên này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh có liên quan đến mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được khắc phục bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong chế độ ăn uống liên quan đến một số loại thực phẩm.)
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu thảo luận về vấn đề gì?
A. Các giai đoạn phát triển dinh dưỡng lâm sàng như một lĩnh vực nghiên cứu
B. Tác dụng của vitamin đối với cơ thể con người.
C. Thực hành dinh dưỡng của thế kỷ XIX
D. Lịch sử sở thích ẩm thực từ thế kỷ XIX đến nay
Thông tin: The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras:
Tạm dịch: Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau:
Chọn A
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Đáp án B.
Key words: medical schools, teach, concepts of nutrition, in order to
Clue: “As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences”: Khi vitamin bắt đầu được nhìn nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, có đề nghị được đưa ra là mọi bệnh tật mà trước đó không có cách điều trị hiệu quả có thể sẽ phản ứng với phương pháp điều trị bằng vitamin. Vào thời điểm đó, trường y khoa bắt đầu trở nên hứng thú hơn với việc đưa các khái niệm về dinh dưỡng vào chương trình giảng dạy thành bộ môn khoa học cơ bản.
A. convince medical doctors to participate in research studies on nutrition: thuyết phục bác sỹ y khoa tham gia vào những nghiên cứu về dinh dưỡng.
B. encourage medical doctors to apply concepts of nutrition in the treatment of disease: khuyến khích bác sỹ y khoa áp dụng các khái niệm về dinh dưỡng vào việc điều trị bệnh.
C. convince doctors to conduct experimental vitamin therapies on their patients: thuyết phục bác sỹ thử nghiệm phương pháp chữa bệnh bằng vitamin lên bệnh nhân.
D. support the creation of artificial vitamins: ủng hộ việc điều chế vitamin nhân tạo.
Vì có đề nghị là liệu pháp vitamin có thể chữa trị được những bệnh mà trước đó không có cách điều trị hiệu quả nên trường y khoa đưa các khái niệm về dinh dưỡng vào chương trình học để khuyến khích bác sỹ áp dụng các khái niệm này để chữa bệnh.
Vậy đáp án chính xác là B.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “reckless” gần nghĩa nhất với?
A. informative (a): giàu thông tin B. recorded (a): được ghi sẵn
C. irresponsible (a): vô trách nhiệm D. urgent (a): khẩn cấp
=> reckless = irresponsible
Thông tin: Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
Tạm dịch: Những tuyên bố liều lĩnh đã được đưa ra cho tác dụng của vitamin vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “tempting” gần nghĩa nhất với?
A. realistic (a): thực tế B. attractive (a): hấp dẫn
C. correct (a): đúng D. necessary (a): cần thiết
=> tempting = necessary
Thông tin: As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy.
Tạm dịch: Khi vitamin được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, nó trở nên cần thiết khi đề xuất rằng mọi bệnh và tình trạng không có phương pháp điều trị hiệu quả trước đó có thể đáp ứng với liệu pháp vitamin.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “them” nói tới?
A. therapies (n): liệu pháp B. vitamin
C. effects (n): tác dụng D. claims (n): tuyên bố
Thông tin: Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
Tạm dịch: Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Đáp án C.
Key words: mainly discuss
Clue: (Topic sentence) “The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras”: Lịch sử của dinh dưỡng lâm sàng, hay nói cách khác là mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng các chất có trong thức ăn có thể chia thành 4 giai đoạn riêng biệt.
A. The effects of vitamins on the human body: ảnh hưởng của vitamin đối với cơ thể con người
B. The history of food preferences from the nineteenth century to the present: lịch sử của sở thích đối với đồ ăn từ thế kỷ 19 đến nay
C. The stages of development of clinical nutrition as a field of study: những giai đoạn phát triển của dinh dưỡng lâm sàng như một lĩnh vực nghiên cứu
D. Nutritional practices of the nineteenth century: thực tiễn dinh dưỡng trong thế kỷ 19
Đoạn đầu của bài văn giới thiệu về lịch sử của dinh dưỡng lâm sàng được chia thành 4 giai đoạn và cả bài văn giải thích, cung cấp chi tiết về 4 giai đoạn này do đó đáp án chính xác là C
Đáp án D.
Key words: vitamin therapy, losing favor, 1950’s
Clue: “In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute [...] Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated”: Giai đoạn thứ 3 trong lịch sử dinh dưỡng là vào khoảng đầu những năm 1950 đến giữa những năm 1960 khi mà liệu pháp vitamin bắt đầu bị mang tiếng xấu [...] Những mong đợi đối với thành công của vitamin trong việc kiếm soát bệnh tật đã bị phóng đại.
A. The public lost interest in vitamins: công chúng mất đi sự quan tâm đổi với vitamin.
B. Medical schools stopped teaching nutritional concepts: trường y khoa dừng việc giảng dạy những khái niệm về dinh dưỡng.
C. Nutritional research was of poor quality: nghiên cứu về dinh dưỡng có chất lượng kém.
D. Claims for the effectiveness of vitamin therapy were seen to be exaggerated: những khẳng định về tính hiệu quả của liệu pháp vitamin bị phóng đại.
Mọi người không còn hứng thú với liệu pháp này nữa vì cho rằng hiệu quả của liệu pháp vitamin đã bị phóng đại → Đáp án chính xác là D.
Đáp án A.
Key words: paragraph following the passage
A. The fourth era of nutrition history: giai đoạn thứ 4 trong lịch sử dinh dưỡng
B. Problems associated with undemutrition: những vấn đề liên quan đến thiếu dinh dưỡng
C. How drug companies became successful: cách những công ty dược phẩm trở nên thành công
D. Why nutrition education lost its appeal: lý do tại sao giáo dục về dinh dưỡng trở nên kém thu hút
Bình thường thì các em đọc câu cuối cùng của bài để trả lời cho câu hỏi dạng này.
Tuy nhiên trong trường hợp này ta thấy ở câu topic sentence có giới thiệu về 4 giai đoạn của lịch sử dinh dưỡng nhưng chỉ có 3 giai đoạn đầu là được đưa ra phân tích → đáp án chính xác là A.