Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
Các phần cơ thể | Số chú thích | Tên bộ phận quan sát thấy | Chức năng |
Phần đầu - ngực | 1 | Đôi kìm có tuyến độc |
|
2 | Đôi chân xúc giác (Phủ đầy lông) |
| |
3 | 4 đôi chân bò |
| |
Phần bụng | 4 | Phía trước là đôi khe thở |
|
5 | Ở giữa là một lỗ sinh dục |
| |
6 | Phía sau là các núm tuyến tơ |
| |
Các cụm từ gợi ý để lựa chọn | - Di chuyển và chăng lưới - Cảm giác về khứu giác và xúc giác - Bắt mồi và tự vệ - Sinh ra tơ nhện - Sinh sản - Hô hấp |
Thân uốn về bên phải, đuôi uốn về bên trái, cả hai tì vào đất phối hợp với chi trước bên phải và chi sau bên trái cố địng vào đất đồng thới chi trước bên trái và chi sau bên phải di động kéo con vật về phía trước
- Vì thằn lằn có chân ngắn và yếu nên thân và đuôi tì vào đất , cử động uốn liên tục phối hợp với chi giúp nó di chuyển
Tham khảo:
https://hoc247.net/hoi-dap/sinh-hoc-7/quan-sat-hinh-51-4-sgk-va-doc-cac-thong-tin-phan-tom-tat-dac-diem-cua-bo-linh-truong-trong-sgk-ho-faq542788.html
Bảng 1. So sánh động vật với thực vật
- Động vật giống thực vật ở các đặc điểm là:
+ Đều có cấu tạo tế bào
+ Có sự lớn lên và sinh sản
- Động vật khác thực vật ở các đặc điểm là:
Động vật | Thực vật |
---|---|
Không có thành xenlulozo ở tế bào | Thành xenlulozo ở tế bào |
Dị dưỡng | Tự dưỡng |
Có khả năng di chuyển | Hầu hết không có khả năng di chuyển |
Có hệ thần kinh và giác quan | Không có hệ thần kinh và giác quan |
Bảng. So sánh một số hệ cơ quan của động vật
Tên động vật | Ngành | Hô hấp | Tuần hoàn | Thần kinh | Sinh dục |
---|---|---|---|---|---|
Trùng biến hình | Nguyên sinh | Chưa phân hóa | Chưa phân hóa | Chưa phân hóa | Chưa phân hóa |
Thủy tức | Ruột khoang | Chưa phân hóa | Chưa phân hóa | Hình mạng lưới | Tuyến sinh dục không có ống dẫn |
Giun đất | Giun đốt | Da | Tim chưa có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình chuỗi hạch (hạch não, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Châu chấu | Chân khớp | Hệ thống ống khí | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn hở | Hình chuỗi hạch (hạch não, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Cá chép | Động vật có xương sống | Mang | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình ống (bộ não và tủy sống) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Ếch đồng | Động vật có xương sống | Da và phổi | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình ống (bộ não và tủy sống) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Thằn lằn | Động vật có xương sống | Phổi | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình ống (bộ não và tủy sống) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Chim bồ câu | Động vật có xương sống | Phổi và túi khí | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình ống (bộ não và tủy sống) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
Thỏ | Động vật có xương sống | Phổi | Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín | Hình ống (bộ não và tủy sống) | Tuyến sinh dục có ống dẫn |
-các phần cơ thể : Dau, nguc, bung
-cấu tạo mỗi phần: Dau: rau, mat kep , co quan mieng ; nguc: chan, canh ; bung: lo tho
-khả năng di chuyển: bo, nhay,bay
Các phần cơ thể: Đầu, ngực, bụng
Cấu tạo mỗi phần:- Đầu: râu , mắt kép , cơ quan miệng
- Ngực: 3 đôi chân, hai đôi cánh
- Bụng: có nhiều đốt, mỗi đốt có một đôi lỗ thở
Khả năng di chuyển: nhảy, bò, bay
Bạn tham khảo !
Câu hỏi của Nguyễn Nhật Tiên Tiên - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
Quan điểm của Piagie: Học bằng trải nghiệm.
Học bằng trải nghiệm cũng giống như mô hình học Vnen mà chúng ta đang học vậy. Ví dụ cô gái học nhào lộn, cô ấy đã học bằng cách thực hành bài tập. Đầu tiên cô lộn người về trước sau đó dùng hai tay làm trụ đưa cơ thể ngược lên và tiếp theo là lộ người về phía sau, cuối cùng cô đã giữ được thăng bằng khi đững vững.
Quan điểm của Paplop: Học qua làm, qua các hoạt động.
Quan điểm của Paplop cũng giống như của ông Piagie. Học theo hình thức này đều trải qua thực hành và trải nghiệm thực tế. Đầu tiên rung chuống chú chó thấy bình thường vì không thấy thức ăn, lần 2 vừa rungc huông vừa có thức ăn chú chó cảm thấy thích thú và cuối cùng chú chó ăn thức ăn.
Quan điểm của Skinnơ: Học bằng thử và sai làm lại.
Với cách học của ông thì ta cảm thấy thích thú hơn so với cách học trước.
Ông nhốt chú chim vào chiếc hộp Skinno và để khoảng 2/3 thức ăn phần thức ăn có trongc hiếc đĩa vào hộp để cho chú chim ăn. Thức ăn thì cũng có hạn, khi hết phần thức ăn trong hộp thì chú chim cảm thấy đói vì không có thức ăn, đòi hỏi chú chim phải tìm cách để ăn được phần thức ăn ở ngoài chiếc hộp. Ở trongc hiếc hộp có một tấm màn hình cảm ứng , khi đói quá thì chú chim phải mổ mổ chiếc hộp để tìm cách lấy thức ăn , chú chim vô tình mổ vào tấm màn hình cảm ứng và chiếc đĩa quay vòng và có thức ăn, chú chim cảm thấy lạ và sau nhiều lần làm như thế chủ hiểu ra chỉ có cách mổ vào tấm màn hình cảm ứng thì mới có thức ăn.