K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 12 2020

Quá trình tổng hợp chuỗi aa

Quá trình có thể chia ra làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hoạt hoá axit amin

+ Dưới tác động của 1 số enzim, các a.a tự do trong môi trường nội bào được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất ATP:      

 a.a + ATP → a.a hoạt hoá

+ Nhờ tác dụng của enzim đặc hiệu, a.a được hoạt hoá liên kết với tARN tương ứng→ phức hợp a.a – tARN:   

a.a hoạt hoá + tARN → Phức hợp a.a - tARN

Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi pôlipeptit 

Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit diễn ra theo ba bước: 

Bước 1. Mở đầu

+ Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu (gần bộ ba mở đầu) và di chuyển đến bộ ba mở đầu (AUG).

+ Ở sinh vật nhân thực bộ ba AUG mã hóa cho a.a Methionin còn ở sinh vật nhân sơ mã AUG mã hóa cho a.a foocmin Methionin.a.a mở đầu - tARN tiến vào bộ ba mở đầu (đối mã của nó – UAX- khớp với mã mở đầu – AUG – trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), sau đó tiểu phần lớn gắn vào tạo ribôxôm hoàn chỉnh.

Bước 2. Kéo dài chuỗi polipeptit

+ Phức hợp aa1 - tARN vào ribôxôm khớp bổ sung đối mã với côđon tiếp sau mã mở đầu trên mARN, 1 liên kết peptit được hình thành giữa aa mở đầu và aa1.

+ Ribôxôm dịch chuyển qua côđon tiếp theo, tARN mở đầu rời khỏi ribôxôm, phức hợp aa2 - tARN vào ribôxôm khớp bổ sung đối mã với côđon đó, 1 liên kết peptit nữa được hình thành giữa aa1 và aa2.

+ Quá trình cứ tiếp diễn như vậy cho đến khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc (UGA, UAG hay UAA). 

Bước 3. Kết thúc

+ Khi ribôxôm chuyển dịch sang bộ ba kết thúc (UAA, UAG, UGA) thì quá trình dịch mã ngừng lại, 2 tiểu phần của ribôxôm tách nhau ra.

+ Một enzim đặc hiệu loại bỏ axit amin mở đầu và giải phóng chuỗi pôlipeptit, quá trình dịch mã hoàn tất.

Kết quả: 

+ Từ một phân tử mARN trưởng thành có 1 riboxom trượt qua sẽ tạo thành một chuỗi polipeptit cấu trúc bậc 1 hoàn chỉnh.

+ Chuỗi polipeptit sau khi được tổng hợp thì tiếp tục biến đổi để hình thành các cấu trúc bậc 2, 3, 4 để thực hiện các chức năng sinh học.

23 tháng 12 2020

mARN RỜI KHỎI NHÂN đến Riboxom để tổng hợp Protein

các tARN mang axit amin vào riboxom khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung : A-U;G-X, đặt các axit amin vào đúng vị trí .

khi riboxom dịch 1 nấc trên mARN thì 1 axit amin được nối tiếp . 

khi riboxom dịch hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong .

*nguyên tắc tổng hợp 

khuôn mẫu :mARN

NTBS: A-U, G-X

22 tháng 12 2021

Chọn D

22 tháng 12 2021

B

12 tháng 11 2021

rN= 4200(ribonu)

Số bộ ba= rN/3= 4200/3=1400(bộ ba)

Số axit amin trong chuỗi Protein: Số aa= Số bộ ba -2= 1400-2=1398(aa)

1 tháng 12 2021

Các thành phần tham gia tổng hợp chuỗi axit amin:

+mARN: làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin

+tARN: vận chuyển acid amin tới riboxom

+rARN: kết hợp với protein ạo nên riboxom ( nơi tổng hợp protein)

b) Xảy ra bắt đôi nhầm trong nhân đôi ADN nguy hiểm hơn. Vì nhân đôi ADN là cơ sở để truyền đạt lại thông tin cho các thế hệ tế bào sau, khi sai lệch ở 1 lần  dẫn đến thế hệ tế bào con cũng bị sai lệch=> tổng hợp mARN, protein sai. ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản của sv

còn mARN làm khuôn tổng hợp protein, khi tổng hợp xong, mARN sẽ bị phân giải. Khi sai lệch sẽ không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ thể.

 

1 tháng 12 2021

tham khảo:

Các thành phần tham gia tổng hợp chuỗi axit amin:

+mARN: làm khuôn để tổng hợp chuỗi acid amin

+tARN: vận chuyển acid amin tới riboxom

+rARN: kết hợp với protein ạo nên riboxom ( nơi tổng hợp protein)

Prôtêin có liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể.

 

 

20 tháng 11 2021

Tham Khảo:

Một phân tử prôtêin hoàn chỉnh có 498 axit amin Mà số bộ ba cần để tổng hợp lên một phân tử prôtêin hoàn chỉnh img1 img2 nu hay img3

Trên gen img4

Từ (*) và (**) img5 ; img6

Sau 2 lần nhân đôi thành gen đột biến dạng thay thế cặp A – T thành cặp G – X Số nuclêôtit từng loại của gen đột biến là: Ađb = Tđb = A – 1 = 900 – 1 = 899 Gđb = Xđb = G + 1 = 600 + 1 = 601 Khi gen đột biến nhân đôi 3 lần đã lấy từ môi trường số lượng nuclêôtit loại G là Gmtcc = (23 – 1)Gđb = 7.601 = 4207 nu

20 tháng 11 2021

Tham Khảo:

Một phân tử prôtêin hoàn chỉnh có 498 axit amin Mà số bộ ba cần để tổng hợp lên một phân tử prôtêin hoàn chỉnh 

img1

 

img2

 nu hay 

img3

 

Trên gen 

img4

 

Từ (*) và (**) 

img5

 ; 

img6

 

Sau 2 lần nhân đôi thành gen đột biến dạng thay thế cặp A – T thành cặp G – X Số nuclêôtit từng loại của gen đột biến là: Ađb = Tđb = A – 1 = 900 – 1 = 899 Gđb = Xđb = G + 1 = 600 + 1 = 601 Khi gen đột biến nhân đôi 3 lần đã lấy từ môi trường số lượng nuclêôtit loại G là Gmtcc = (23 – 1)Gđb = 7.601 = 4207 nu

20 tháng 11 2021

C

20 tháng 11 2021

c

10 tháng 12 2021

+ Số nu của mARN là: 15 nu

+ Số aa TB cần cung cấp cho tế bào là: (15/3) - 1 = 4 aa

10 tháng 12 2021

+ Số nu của mARN là: 15 nu

+ Số aa TB cần cung cấp cho tế bào là: (15/3) - 1 = 4 aa

6 tháng 7 2018

Đáp án B

Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit ở vị trí bộ ba thứ 80 có thể làm cho pôlipeptit do gen đột biến tổng hợp khác nhau ở axit amin thứ 80 so với chuỗi pôlipeptit do gen bình thường tổng hợp

14 tháng 4 2019

Đáp án B