Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
Chủ ngữ 1: Em.
Vị ngữ 1: được mọi người yêu mến.
Chủ ngữ 2: em.
Vị ngữ 2: chăm ngoan học giỏi.
Câu trên là câu ghép (có quan hệ từ "vì)
b)
Chủ ngữ: Ánh nắng ban mai.
Vị ngữ: trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.
Câu trên là câu đơn.
c)
Chủ ngữ 1: Nắng.
Vị ngữ 1: lên.
Chủ ngữ 2: nắng.
Vị ngữ 2: chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.
Câu trên là câu ghép.
,Con sông Hồng/ vạch một nét đỏ gạch phù xa thẳng tắp.
CN VN
b,Tết sắp đến rồi chiêng trống / tập xòe dã vang lừng.
TN CN VN
c,Trắng trời,trắng núi một thế giới / hoa ban.
TN CN VN
d,Bãi Cháy,Sầm Sơn,Nha Trang,Vũng Tàu / đều là những bãi biển /đẹp.
CN VN Cn Vn
e,Dưới ánh trăng,dòng sông/ sáng rực lên,những con sóng/ nhẹ vỗ vào hai bên bờ cát.
TN CN VN CN VN
g,Đã tang tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng tám.
chưa nghĩ ra câu g
TRẢ LỜI:
A / CN CON SÔNG HỒNG
VN VẠCH .... TẮP
B/ TN TẾT....RỒI
CN CHIÊNG TRỐNG
VN TẬP... LỪNG
C/ TN TRẮNG...NÚI
CN MỘT..GIỚI
VN HOA BN
D/ CN BÃI....TÀU
VN ĐỀU... ĐẸP
E/ TN DƯỚI..TRĂNG
CN DÒNG SÔNG, NHỮNG CON SÓNG
VN SÁNG RỰC LÊN, NHẸ ...CÁT
G/ CN ĐÃ.. TÁC, ĐÃ ..LẠI
VN NHỮNG ÁM, TRỜI... TÁM
CHÚC BN HOK TỐT
a) CN : Cái hình ảnh trong tôi về cô
VN : vẫn còn rõ nét
TN : đến bây giờ
b) CV : hình ảnh lúc nắng chiều
VN : rất đẹp
c) CN : Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối
VN : chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương
d) CN : Anh ấy
VN : vượt qua mọi khó khăn, gian khổ
TN : bằng một nghị lực phi thường
e) CN : Tiếng suối
VN : chảy róc rách
a) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng .
CN1 : Trăng
VN1 : đang lên
CN2: Mặt sông
VN2 : lấp loáng ánh vàng
b) Dưới ánh trăng , dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
CN1 : dòng sông
VN1 : sáng rực lên
CN2: Những con sóng nhỏ
VN2 : lăn tăn mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
c) Dường như càng về khuya bầu trời càng trong xanh, trăng càng sáng ( ở đây em chép lỗi đề nhé ! Anh sửa lại rồi)
CN1 : Bầu trời
VN1 : càng trong xanh
CN2: trăng
VN2: càng sáng
Câu 1
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
- Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
- Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
- Cảm nhận về khổ thơ:
- Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
- Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời – một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.
- Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
“Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
“Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”
- Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.
Câu 1
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
Cảm nhận về khổ thơ:
Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.
Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
"Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù"
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
"Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành"
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
"Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm"
Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam
hok tốt!!!
Cái này dễ bn oy ~
a, BPTT: so sánh và nhân hóa
Rễ siêng không ngại đất nghèo ( nhân hóa )
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù ( so sánh )
Vươn mình trong gió tre đu ( nhân hóa)
Cây kham khổ vẫnhát ru lá cành ( nhân hóa)
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm..." ( nhân hóa)
câu b tự viết văn cảm thụ ( dễ mừ ) tự lm nha
( hok tốt có j hỏi ib vs tớ ) kb ạ
#ri'ss
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên?
Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
b) Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn.
Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
Cảm nhận về khổ thơ:
Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.
Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
"Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù"
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
"Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành"
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
"Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm"
Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.
Mỗi khi không gian rộn tiếng ve ngân, khi những vòm phượng nở
đỏ rực và bằng lăng tím ngắt(TN), hoa xà cừ(CN) /lại lặng lẽ trang điểm cho vòm
lá của mình bằng những chùm hoa vàng như nắng(VN).
Mỗi khi không gian rộn tiếng ve ngân, khi những vòm phượng nở
đỏ rực và bằng lăng tím ngắt, hoa xà cừ lại lặng lẽ trang điểm cho vòm
lá của mình bằng những chùm hoa vàng như nắng.
Trạng ngữ:
Mỗi khi không gian rộn tiếng ve ngân, khi những vòm phượng nở
đỏ rực và bằng lăng tím ngắt,
Chủ ngữ: hoa xà cừ
Vị ngữ:
lại lặng lẽ trang điểm cho vòm
lá của mình bằng những chùm hoa vàng như nắng.
a, Những khi đi làm nương xa, không về kịp ,/ mọi người/ ngủ lại trong lều.
TN CN VN
b, Nắng trưa/ đã rọi xuống đầu đình/ mà rừng sâu/ vẫn ẩm lạnh ,/ánh nắng/ lọt
CN1 VN1 CN2 VN2 CN3
qua lá trong xanh.
VN3
c, Tây Nguyên/ còn là miền đất của những dòng sông cuồn cuộn ,/ những
CN VN1
dòng suối nên thơ.
VN2
a, những khi đi làm nương xa, không về kịp ,/ mọi người/ ngủ lại trong lều.
TN CN VN
b, nắng trưa đã rọi xuống đầu đình/ mà rừng sâu/ vẫn ẩm lạnh ,ánh nắng/ lọt qua
TN CN1 VN1 CN2 VN2
lá trong xanh.
c, Tây Nguyên/ còn là miền đất của những dòng sông cuồn cuộn , những dòng CN VN
suối nên thơ.