Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
There are many differences between the life in city and country.Someone tell me he liked the life in country because he wanted to enjoy the fresh air, natural sence and people in country was very nice, friendly.Do you live in country,and what do you feel about it? Please tell me anything (something) you think. I like to live in city although it is noisy and polutted air ,traffic jam and some thing else but I love it.I love business,active and friendly people.I think everyone all has one thought. We canot talk that our thoughts are right.I hope you will find where you really want to live in.Have a nice day.
Nowadays , English is an international language , and most young people are learning this language with the hope of being able to communicate with people on over the world . English has become a compulsorysubject at most schools , and a lot of people go to foreign a process of training , and improving listening , speaking , reading and writing skill . We should focus on these four elements because each skill will have the necessary content to complement the other three . We improve our speaking skill if we can listen to and understand what people say ; and if we can master our vocabulary and grammar , we can write and read easily . Apart from spending the time to practice , we also need to be creative in learning English . Textbooks at schools and English-teaching centers are just basic steps , so we need to be proactive in finding more resources . There are a lot of movie , music and books written in English nowadays , and we can learn a lot from them . In short , learning English is a long process , but it will be easier if we can find the right and ecffective ways to learn
Dịch :
Hiện nay tiếng anh là một ngôn ngữ quốc tế , và phần lớn giới trẻ đang theo học thứ tiếng này với hi vọng được tiếp xúc nhiều hơn với bạn bè trên khắp thế giới . Tiếng anh đã trở thành một môn học bắt buộc ở phần lớn các trường , và rất nhiều người tìm đến các trung tâm ngoại ngữ để nâng cao các kĩ năng cho mình . Việc hoc tiếng anh không chỉ gói gọn trong việc ghi nhớ từ vựng và văn phạm mà đó là cả một quá trình rèn luyện và nâng cao các kĩ năng nghe , nói , đọc , viết .Chúng ta nên chú trọng cả bốn yếu tố trên , vì mỗi kĩ năng có những nội dung cần thiết để bổ sung cho cả ba phần còn lại . Chúng ta nghe tốt thì mới có thể nói tốt , chúng ta nắm chắc từ vựng và văn phạm thì mới có thể viết và đọc dễ dàng . Ngoài việc dành thời gian để tập luyện , chúng ta cần phải có sự sáng tạo trong việc học tiếng anh . Sách giáo khoa ở trường và các trung tâm chỉ là những bước đi cơ bản , vậy nên chúng ta phải chủ động trong việc tìm kiếm thêm nhiều nguồn tài liệu khác nhau . Hiện nay có rất nhiều phim , nhạc và sách được viết bằng tiếng anh và chúng ta có thể học được nhiều điều từ chúng . Nói tóm lại , việc học tiếng anh là cả một quá trình dài , nhưng nó sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu chúng ta tìm được cho mình những cách học phù hợp và hiệu quả
Tham khảo:
In a spell of dry weather, when the Birds could find very little to drink, a thirsty Crow found a pitcher with a little water in it.
But the pitcher was high and had a narrow neck, and no matter how he tried, the Crow could not reach the water. The poor thing felt as if he must die of thirst.
Then an idea came to him. Picking up some small pebbles, he dropped them into the pitcher one by one. With each pebble the water rose a little higher until at last it was near enough so he could drink.
“In a pinch a good use of our wits may help us out.”
bạn dựa vào sự khác nhau này để làm thành một doạn văn nhé
Về hình thức khác nhau mỗi cái ruộng! Về con người khác nhau về trình độ dân trí.
Ở thành phố làm gì có ruộng, cơ sở hạ tầng tốt hơn ở nông thôn, thường thì nông thôn phát triển về nông nghiệp, thủ công nghiệp. Thành phố phát triển hơn về công nghiệp nặng và nhẹ!
Chúc bạn học tốt
In the city, it has more culture than the country .There are many museums and restaurants. In the country, it is peaceful and beautiful .There are trees and mountains. It has more nature. The city is not beautiful. It's noisy and dirty. But the country, the food is fresher and the air is cleaner. And country folk are friendlier than city folk. So, I the country life!!!
Bai ko hay nhg bn có thể tham khảo nhé!
– Can we have a table for two? – No problem, follow me please – Excuse me, where’s the toilet? – Go ahead and the first on the right …. – Are you ready to order? – What do you recommend? – Today’s special is steak with vegetables, fish, pork, pizzas, and special salads – OK, to start we want some almonds and olives – What do you want to drink? – Two pints of beers and a big bottle of water – And for the main course? – A steak with chips, and also a special salad with tomato, lettuce, tuna but no onion or garlic please – And for you madam? – I prefer fish – We have cod, sole and haddock – Haddock please and a salad, no chips please – Would you care for dessert? – What have you got? – Salad fruit and ice cream – Which flavours? – Chocolate, vanilla, and strawberry – Salad fruit for me and a chocolate ice cream – Will you have coffee? – Two black coffees – OK. I’ll be back soon – Thank you! | – Chúng tôi có thể ngồi một bàn cho 2 người được không? – Không vấn đề gì, vui lòng đi theo tôi – Xin lỗi, nhà vệ sinh ở đâu ạ? – Đi thẳng và nhà vệ sinh ở bên phải …. – Anh đã sẵn sàng để gọi món chưa ạ? – Cô giới thiệu cho tôi vài món đi? – Món đặc biệt hôm nay là thịt nướng với rau, cá, thịt lợn, pi-za, và món salad đặc biệt – OK, đầu tiên chúng tôi muốn ít hạnh nhân và ô –liu – Anh có muốn uống gì không? – 2 panh pia và 1 chai nước loại to – Còn món chính thì sao ạ? – Một suất thịt nướng và khoai tây chiên, ngoài ra cho tôi một đĩa salad đặc biệt với cà chua, rau diếp, thịt cá ngừ nhưng không hành hay tỏi nhé – Còn cô thì sao? – Tôi thích cá hơn – Chúng tôi có cá tuyết, cá bơn và cá êfin – Cho tôi cá efin nhé, và một salad, không khoai tây chiên nhé – Cô có muốn dùng tráng miệng không? – Cô có những món gì? – Salad trái cây và kem ạ – Có những vị nào? – Sô-cô-la, va-ni, và dâu tây – Cho tôi salad trái cây, và một cây kem vị sô-cô-la nhé – Cô dùng thêm café chứ ? – 2 cà phê đen nhé – OK. Tôi sẽ quay trở lại ngay – Cảm ơn cô ! #Châu's ngốc |
How often do you learn English?
=> I have it four times a week.
2. When did you start learning English?
=> I have learnt it for 5 years.
3. What is your favourite subject?
I love Biology.
4. Why do you Biology?
Because it's very insteresting subject.
5. Do you Maths?
No, I don't.
Học tốt~♤
1 Cách hỏi về trường, lớp
Trước tiên, để hỏi những thông tin cơ bản nhất về chủ đề học tập là trường, lớp một ai đó đang theo học, bạn có thể sử dụng các mẫu câu sau:
- What school are you in?
/ wʌt skul ɑr ju ɪn /
- Which school are you in?
/ wɪʧ skul ɑr ju ɪn /
- What school do you attend?
/ wʌt skul du ju əˈtɛnd /
- What school do you go to?
/ wʌt skul du ju goʊ tu /
Các câu hỏi trên đều có chung nghĩa: Bạn đang học ở trường nào?/Đâu là ngôi trường bạn đang theo học?. Như bạn thấy, bạn có thể sử dụng cụm “What school” hoặc “Which school” để hỏi, và có thể dùng một trong các cụm “are you in”, động từ “go to” hoặc “attend” để diễn đạt ý nghĩa đang theo học, đang học tại một ngôi trường nào đó.
Tuy nhiên, cũng có một sự khác biệt nhỏ giữa trường hợp sử dụng “What” và “Which”. “Which” thường được dùng khi bạn có một danh sách, hoặc một tập hợp đối tượng để người được hỏi có thể lựa chọn từ danh sách, tập hợp đó. Ví dụ, các bạn đang nói chuyện về một nhóm các ngôi trường ở cùng một thành phố A. Khi bạn hỏi một người bạn: “Which school do you go to?”, nghĩa là bạn ấy sẽ cho bạn biết mình đang theo học trường nào trong số các ngôi trường nằm ở thành phố A kia.
Thay vào đó, “What” sẽ được sử dụng khi đối tượng các bạn đang nói đến mang tính khái quát, phạm vi rộng hơn, có thể là bất cứ trường nào chứ không bó hẹp trong một danh sách, tập hợp cụ thể nào cả. Cách hỏi này cũng sẽ mang tính chung hơn. Khi hỏi một người “What school are you in?”, có thể bạn ấy sẽ không nói tên cụ thể của ngôi trường mình học mà chỉ mô tả chung đó là business school (trường dạy kinh doanh), medical school (trường y), v.v.
Ngoài ra, có một lưu ý nhỏ khác về sự khác nhau giữa tiếng Anh – Anh và Anh – Mỹ về nghĩa của từ “school”. Trong tiếng Anh – Mỹ, “school” có ý chỉ tất cả các cấp học, từ mẫu giáo, trung học đến cao đẳng, đại học. Nhưng trong tiếng Anh – Anh, “school” chỉ bao hàm cấp học tiểu học, trung học chứ không bao gồm giáo dục cao đẳng, đại học. Cao đẳng, đại học sẽ được chỉ rõ là “college” và “university”. Do đó, tùy vào tình huống, ngữ cảnh và loại ngôn ngữ sử dụng, bạn hãy sử dụng đúng từ nhé.
Bên cạnh việc hỏi tên trường, bạn có thể hỏi thêm những thông tin, cảm nhận khác liên quan đến trường, lớp của đối phương, ví dụ như:
- Do you think your college is a good school? (Bạn có thấy trường cao đẳng của mình là một trường học tốt không?)
/ duː juː θɪŋk jɔː ˈkɒlɪʤ ɪz ə gʊd skuːl /
- Did you enjoy going to high school? (Bạn có thích/tận hưởng quãng thời gian cấp 3 của mình không?)
/ dɪd ju ɛnˈʤɔɪ ˈgoʊɪŋ tu haɪ skul /
- How many students does your school have? (Trường bạn có bao nhiêu học sinh?)
/ haʊ ˈmɛni ˈstudənts dʌz jʊər skul hæv /
- What do you remember about your teachers? (Bạn có nhớ gì/có kỉ niệm gì về giáo viên của mình không?)
/ wʌt du ju rɪˈmɛmbər əˈbaʊt jʊər ˈtiʧərz /
- Who is your favorite teacher? (Ai là giáo viên ưa thích ở trường của bạn?)
/ hu ɪz jʊər ˈfeɪvərɪt ˈtiʧər /
- Do you have any teachers you don’t ? (Có giáo viên nào bạn không thích không?)
/ du ju hæv ˈɛni ˈtiʧərz ju doʊnt laɪk /
2 Cách hỏi về ngành học, môn học
Khi nói chuyện, hỏi thông tin một sinh viên cao đẳng, đại học (hoặc người đã tốt nghiệp), ta thường quan tâm đến “major” – chuyên ngành học của họ. Các chuyên ngành khác nhau có chương trình học, tính chất rất khác nhau, đào tạo chuyên môn khác nhau và dẫn đến những nghề nghiệp khác nhau. Bạn có thể sử dụng các mẫu câu sau để hỏi về chuyên ngành học của bạn mình nhé:
- What do you study? (Bạn học về cái gì/lĩnh vực gì/chuyên ngành nào?)
/ wʌt du ju ˈstʌdi /
- What is your major? (Chuyên ngành của bạn là gì?)
/ wʌt ɪz jʊər ˈmeɪʤər /
- What are you majoring in? (Bạn đang theo học chuyên ngành gì?)
/ wʌt ɑr ju ˈmeɪʤərɪŋ ɪn /
- What did you major in at university? (Bạn đã theo học chuyên ngành gì ở đại học?)
/ wʌt dɪd ju ˈmeɪʤər ɪn æt ˌjunəˈvɜrsəti /
- Why did you choose the major you did? (Vì sao bạn lại lựa chọn chuyên ngành đó?)
/ waɪ dɪd ju ʧuz ðə ˈmeɪʤər ju dɪd /
Đi vào chi tiết, cụ thể hơn, ta có thể đi vào các môn học – “subject”, “class”. Có một số chủ đề các bạn có thể chia sẻ cùng nhau: những môn phải học, môn sở trường, sở đoản, môn học ưa thích, v.v. Dưới đây mình có đưa ra một số các mẫu câu thường gặp mà bạn có thể tham khảo:
- What subjects are you good at? (Bạn học giỏi những môn học nào?)
/ wʌt ˈsʌbʤɪkts ɑr ju gʊd æt /
- What subjects were you bad at? (Bạn học kém những môn học nào?)
/ wʌt ˈsʌbʤɪkts wɜr ju bæd æt /
- What is your favorite class? (Đâu là lớp học/môn học yêu thích của bạn?)
/ wʌt ɪz jʊər ˈfeɪvərɪt klæs /
- What is your favorite subject? (Môn học yêu thích của bạn là môn nào?)
/ wʌt ɪz jʊər ˈfeɪvərɪt ˈsʌbʤɪkt /
- Why do you it? (Vì sao bạn thích môn học đó?)
/ waɪ du ju laɪk ɪt /
- Do you study any foreign language in school? (Bạn có học thêm ngoại ngữ nào ở trường không?)
/ du ju ˈstʌdi ˈɛni ˈfɔrən ˈlæŋgwəʤ ɪn skul /
- What classes do you need to take? (Bạn phải học những môn nào/tham gia những lớp học nào thế?)
/ wʌt ˈklæsəz du ju nid tu teɪk /
3 Cách hỏi về thói quen, cuộc sống học tập
Nếu như những thông tin về trường học, chuyên ngành, môn học là những thông tin khá “basic”, “mẫu mực”, thì thói quen, cuộc sống, phương pháp học tập là chủ đề rất mở, không có giới hạn, và đây thường là chủ đề mà các bạn có thể “huyên thuyên” cùng nhau hoài không dứt. Có đến cả tỉ thứ bạn có thể chia sẻ cùng mọi người: giờ giấc đi học, trang phục mỗi ngày, đến trường bằng xe hai bánh hay “hai cẳng”, trải nghiệm những lần “bùng” học, ăn quà trong lớp, ôn thi…, và thường những câu chuyện nhỏ này sẽ giúp các bạn quen, thân nhau nhanh hơn rất nhiều đó!
Trong trường hợp vẫn chưa nghĩ ra chuyện gì để hỏi, bạn hãy thử những câu hỏi này xem:
- Do you paripate in any extracurricular activities at university? (Bạn có tham gia hoạt động ngoại khóa nào ở trường đại học không?)
/ du ju pɑrˈtɪsəˌpeɪt ɪn ˈɛni ˌɛkstrəkəˈrɪkjələr ækˈtɪvətiz æt ˌjunəˈvɜrsəti /
- Do you feel that it is harder to study at university than in high school? (Bạn có cảm thấy việc học ở đại học khó hơn ở cấp 3 không?)
/ du ju fil ðæt ɪt ɪz ˈhɑrdər tu ˈstʌdi æt ˌjunəˈvɜrsəti ðæn ɪn haɪ skul /
- Do you to study in small classes or big classes? (Bạn thích học trong những lớp học quy mô nhỏ hay quy mô lớn (về số lượng sinh viên)?)
/ du ju laɪk tu ˈstʌdi ɪn smɔl ˈklæsəz ɔr bɪg ˈklæsəz /
- Are you living in the university’s dormitory? (Bạn có đang sống trong kí túc xá của trường không?)
/ ɑr ju ˈlɪvɪŋ ɪn ðə ˌjunəˈvɜrsətiz ˈdɔrməˌtɔri /
- How is your life in the dormitory? (Cuộc sống của bạn trong kí túc xá thế nào?)
/ haʊ ɪz jʊər laɪf ɪn ðə ˈdɔrməˌtɔri /
- Have you ever stayed up all night for finals? (Bạn đã bao giờ thức cả đêm để học ôn thi cuối kì chưa?)
/ hæv ju ˈɛvər steɪd ʌp ɔl naɪt fɔr ˈfaɪnəlz /
- Do you prefer study with other students or study alone? (Bạn thích học nhóm với các bạn khác hay thích tự học một mình hơn?)
/ du ju prəˈfɜr ˈstʌdi wɪð ˈʌðər ˈstudənts ɔr ˈstʌdi əˈloʊn /
- Have you ever skipped class? (Bạn có trốn học bao giờ không?)
/ hæv ju ˈɛvər skɪpt klæs /
- Do you usually walk to school? (Bạn có thường đi bộ đến trường không?)
/ du ju ˈjuʒəwəli wɔk tu skul /
- What kind of clothes do you often wear to school? (Bạn thường mặc quần áo thế nào khi đến trường?)
/ wʌt kaɪnd ʌv kloʊðz du ju ˈɔfən wɛr tu skul /
- Have you ever considered studying abroad? (Bạn có bao giờ cân nhắc tới chuyện đi du học chưa?)
/ hæv ju ˈɛvər kənˈsɪdərd ˈstʌdiɪŋ əˈbrɔd /
Ben: My, I do not understand at all about this festival. Can you explain ?
My: Sure. There are three competitions: water-fetchins, fire-making and rice-cooking.
Ben: Where does the water come from?
My: There’s a river about one kilometer away. One person from each team has to run to the river. There are four bottles of water on the river bank and each runner must take a bottle and return to the starting position.
Ben: That man seems upset. What did he just yell?
My: He ureed his teammate to run faster.
Ben: What’s special about the fire-making contest?
My: The fire is made in the traditional way. Two team members try to make a fire by rubbing pieces of bamboo together. The winners are the first ones to make a fire.
Ben: I'm interested in the rice-cooking contest, too.
My: Six people from each team participate in this event. They have to separate the rice from the husk and then cook the rice.
Ben: How do they decide who wins the contest?
My: The judges try the finished products and the most dclicious rice is the winner. Then all the points are added and the grand prize is awarded.
dai qa ban oi rut ngan ngan phan cau tra loi lai dum minh minh cam on