K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Vì mình làm đề không hiểu mất câu này nên đánh dấu lại hỏi các bạn nên có thể nó không rõ đề lắm, mình sẽ nói sơ qua, vd như mình dùng dấu''/'' có nghĩa là giữa hai cái chọn cái nào; còn ''.....'' là điền từ thích hợp vào đúng thì, đúng ngữ cảnh, cảm phiền các bạn giúp mình, không cần câu vỏ não nữa, mình đã quyết định từ bỏ nó rồi, mấy bạn giúp mình nhiệt tình quá, copy cả một trang sớ mình không có can đảm ghi lại nó vào bài thi đâu, vậy mấy bạn giúp mình nha:

-Chức năng của vùng vỏ não?(nó đặc biệt quá, mình từ bỏ rồi, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn)

-Singapore is famous for its cleaning/cleanliness and green trees.

-As soon as the floodwater ...... down, people ........ their houses.

-You will recognize Jeny when you see her. She ......a red hat.

-The acid rain has caused .....to the trees in this area .

-I often drink coffee, but today I ..... tea.

-Many people die .... food poison today.

-Astronauts use ... to move around when they are on the Moon's surface.

-All flights had to be cancelled as a result of the pilots'sudden strike.( rewrite with ''so'')

- A study shows that teenagers use text messaging to communicate with their riends more than ....

-The teacher told his students.......(stop) making noise.

-My mother made my brother .....(tidy) his room.

-She looks more.......( beautiul) than her sister.

-As soon as he ......(come) back from his office, tell him to see me.

--Viết lại câu này: từ :+) She hasn't have video chatting with him for 2 months.

=> She stopped...........................................................

+)  He made up his mind to have a video conferance with them yesterday.

=> He decided ......................................................

Mình có sửa lại nội dung câu hỏi nên mới thêm vào mấy câu anh nữa, câu vỏ não mình đăng trước và đã được trả lời trước rồi, tuy mình nói như vậy vê câu vỏ não phần trả lời của hai bạn bên dưới nhưng mà mình không có ý xấu gì đâu nha, hai bạn có xem lại câu hỏi của mình, thi đừng giận mình nha! Mong các bạn giúp mình giải đáp những thắc mắc này! Mình  cảm ơn trước nha!

 

4
12 tháng 5 2019

Bộ não con người vô cùng phức tạp, ẩn chứa nhiều bí ẩn mà con người chưa khám phá ra. Não được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh, bộ não người trưởng thành  có khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh. Tuy nhiên, sự phân bổ mật độ tế bào thần kinh lại khác nhau ở mỗi người, chính điều đó tạo nên sự khác biệt giữa mỗi chúng ta. Tế bào thần kinh tập trung rải rác ở những vùng não khác nhau phụ trách những chức năng khác nhau, hiểu được chức năng các vùng não và mật độ phân bổ của tế bào thần kinh tại các vùng não sẽ giúp chúng ta sử dụng tối ưu hơn tiềm năng não bộ. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta nhìn nhận cơ bản về cơ cấu tổ tổ chức và chức năng các vùng não bộ.

Đại não còn gọi là vỏ não (cerebral cortex): chiếm đa số thể tích của hộp sọ với 85% khối lượng của não. Đại não có cấu tạo chất xám ở ngoài và chất trắng bên trong. Bề mặt bên ngoài của đại não là nhiều nếp cuộn gấp có cấu tạo chất xám.

Đại não dày 2-3mm gồm 6 lớp cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình tháp chiếm 40% khối lượng não bộ. Đại não là trung tâm phản xạ có điều kiện điều khiển mọi hoạt động cơ bản của các cơ quan vận động và các hoạt động phức tạp như vùng hiểu tiếng nói và chữ viết …,  là trung tâm thần kinh trung ương với các hoạt động thần kinh cao cấp có chức năng đặc biệt như tư duy, tình cảm …

Các nhà khoa học đã “vẽ bản đồ” đại não bằng cách nhận dạng những vùng có mối liên kết chặt chẽ với các chức năng đã được xác định. Chức năng của đại não được khảo sát theo các vùng não được phân chia. Có 2 cách phân chia vùng não:

1. Dựa theo chức năng, cấu trúc và cách sắp sếp của các tế bào thần kinh, đại não được chia thành 4 vùng chính tổng quát.

Đại não = Thuỳ chẩm + Thuỳ đỉnh + Thuỳ thái dương + Thùy trán (Thùy trán +Thùy trước trán)

Chức năng của các thùy

+ Thuỳ trán (frontal lobe) (Bao gồm thùy trán và thùy trước trán): có những chức năng “nâng cao” những đặc trưng phức tạp, tinh tế của con người như tính toán, lập kế hoach, tưởng tượng, giải quyết các vấn đề khó khăn và những tình huống xã hội v.v… Tỷ lệ Thuỳ Trán của con người lớn hơn tỷ lệ Thuỳ Trán của các động vật khác trừ những loài vượn lớn.

+ Thuỳ đỉnh (parietal lobe): xử lý xúc giác và điều khiển sự vận chuyển.

+ Thuỳ thái dương (temporal lobe): có chức năng xử lý thông tin liên quan đến thính giác và ngôn ngữ. Từ điển ngữ nghĩa (semans) của con người xem như được đặt tại đây.

+ Thuỳ chẩm (occipital lobe): xử lý thông tin liên quan đến thị giác.

Ghi chú:  Thùy đảo (Insula lobe) nằm sâu dưới lớp vỏ não ở thùy thái dương, có thể cảm nhận được tình trạng nội tại của cơ thể, gồm cả những cảm tính trực giác, làm phát khởi tình thương và sự đồng cảm

Não người thường được biết là nơi quyết định độ thông minh của con người,quyết định phản xạ,cách thức con người hành động, và từ đó điều khiển mọi bộ phận cơ thể thực hiện những quyết định đó.

Độ thông minh của não người được đo bằng IQ. Ngày xưa người ta thường nhầm là trí thông minh phụ thuộc vào kích thước của não (nghĩa là não càng to càng thông minh và ngược lại). Nhưng khi mổ não của nhà thiên tài của mọi thời đại Albert Einstein, não của ông không quá to. Từ đó đã có nhiều nhà nghiên cứu đã thí nghiệm và đã kết luận: một não thông minh tùy thuộc vào khả năng giao tiếp giữa các tế bào thần kinh và màng chất béobao bọc các dây thần kinh, màng chất béo quyết định độ nhanh của các tín hiệu lan truyền trong não. Tuy nhiên trí thông minh còn tùy thuộc vào gen di truyền nữa.

2. Chức năng đại não theo cách phân chia vùng của Brodmann.

Hệ thống các chức năng nơi vỏ não được trình bày chi tiết theo sơ đồ Brodmann như sau:

* Chức năng cảm giác:  gồm các cảm giác là  thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.

– Vùng thị giác ở thùy chẩm cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. Vùng 17 là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Vùng 18, 19 là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.

– Vùng thính giác ở thùy thái dương là cho cảm giác về âm thanh. Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên.  Vùng 22 là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì. Vùng 41, 42 là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc. Hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.

– Vùng khứu giác thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền não (limpic system).

– Vùng vị giác thuộc vùng 43 của thùy đỉnh.

– Vùng xúc giác thuộc vùng 5, 7, 39, 40 của thùy đỉnh.

* Chức năng vận động: do thùy đỉnh phụ trách, hồi trán lên chi phối các vân động theo ý muốn.  Đây là nơi xuất phát của bó tháp. So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.  Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.

Ghi chú:  Vùng cảm giác và vùng vận động của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:

– Quy luật bắt chéo:  Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.

– Quy luật ưu thế:  Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).

– Quy luật lộn ngược:  Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên.

* Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. vùng Wercnick nằm ở ranh giới của thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết.vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán.

Vùng lời nói: có 2 vùng liên quan đến lời nói:

Vùng Broca thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.  Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi … Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên, họ có thể diễn đạt thông qua chữ viết.

Vùng Wernicke nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết … Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ … Khi vùng Wernicke bị tổn thương thì bị chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ…

Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở người thuận tay phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái được gọi là bán cầu ưu thế.  Ở người thuận tay trái (chiếm 10%), ưu thế 2 bán cầu đều nhau. Số người ưu thế bán cầu phải rất ít.

* Chức năng tư duy: chủ yếu do đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan đến sự phát triển của đại não. Do 2 bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng nhằm giải quyết các vấn đề và lập kế hoạch.

Ngoài ra đại não còn có các chức năng đặc biệt của từng phần ở vỏ não như tạo ra và lưu trữ vào ký ức  – điều khiển các chức năng tự động.

3. Chức năng đại não theo cách phân chia 2 bán cầu não.

* Đặc điểm và chức năng  hai bán cầu não.

Nhiều người có khả năng vẽ tuyệt vời nhưng không thể làm những phép tính đơn giản?  Có người rất giỏi phân tích những vấn đề nan giải nhưng mất hàng giờ để ngồi viết một đoạn văn ngắn.

Tất cả được cho là do sự điều khiển của 2 bán cầu não – trái và phải. Mỗi bán cầu kiểm soát và bổ nhiệm chức năng, hoạt động cho phần cơ thể, tinh thần khác nhau của con người. Hầu hết những suy nghĩ, hành động, kỹ năng… của bạn phụ thuộc vào chúng

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não phải có khuynh hướng thiên về trực giác và giàu trí tưởng tượng. Họ có cái nhìn tổng thể, thích thú với các mẫu vẽ, hình dạng, kích thước…  và thường thiên về nghệ thuật như ca hát, hội họa, văn chương, điêu khắc… Họ suy nghĩ theo kiểu phân kỳ rất sáng tạo, bỏ ngoài tai những quy luật. Họ có tính cách nghệ sĩ, khuynh hướng yêu nghệ thuật và muốn tự do bày tỏ cảm xúc bản thân.

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não trái, ngược lại, có khuynh hướng logic và mang tính phân tích, suy luận. Đôi khi, họ khá mâu thuẫn với chính mình do những chiều hướng suy nghĩ chồng chéo, đan xen nhau.  Họ trội hơn người khác khi thực hiện các phép tính toán, công thức và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ… Họ suy nghĩ theo kiểu hội tụ tiếp cận vấn đề một cách hệ thống và thường đặt ra những quy luật. Họ sẽ phân tích mọi thứ và đưa ra kết luận rất logic. Đây là những người rất giỏi các dạng câu hỏi trực tiếp, trắc nghiệm…

Nói như vậy không có nghĩa những người thuận não trái hoặc não phải sẽ không sử dụng phần não còn lại. Đa số chúng ta có hai phần não hoạt động song song và ít có sự nổi trội. Bán cầu não phải tiếp nhận thông tin theo chuỗi và nhờ bán cầu não trái phân tích, chọn lọc, phân thành nhóm. Tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa nào phân định nhiệm vụ rõ ràng của hai phần não.

Tiến sĩ Jared Nielsen, đại học Utah cho biết: “Trong tất cả các thử nghiệm, chúng tôi không nhận thấy sự kết nối các sóng điện não ở bán cầu trái hoặc phải là vượt trội hơn. Điều đó cho thấy không có bằng chứng chứng tỏ những người thiên về sáng tạo và nghệ thuật sẽ sử dụng não phải nhiều hơn, còn những người thiên về tư duy, logic sẽ dùng não trái nhiều hơn.” Nghĩa là không có sự vượt trội về hoạt động của một bán cầu não nào so với nửa còn lại.

* Sự thật mới về người não trái và người não phải

Chắc chắn có những người có năng khiếu hoặc thế mạnh thiên về một lĩnh vực nào đó của não trái hoặc não phải, tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc họ sử dụng thiên lệch một bán cầu não nào hơn, trong khi bán cầu não còn lại hoạt động ít hơn. Đây là một phát hiện mới mang tính đột phá, có khả năng làm thay đổi quan niệm về những khả năng của con người liên quan đến hai nửa bán cầu não khác nhau.

Ngay từ lúc mới ra đời, đứa bé chưa được định sẵn sẽ thiên về não trái hay phải. Chính cách giáo dục của bố mẹ và nhà trường sẽ tạo nên thế chênh lệch cho sự phát triển của hai bán cầu não.

* Nâng cao chất lượng cuộc sống với hai bán cầu não.

Não trái phát triển khi trẻ tiếp xúc nhiều với các chương trình giáo dục mang tính thuộc lòng, kiểm tra theo dạng có sẵn. Cách giáo dục này khuyến khích và kích thích bán cầu não trái phát triển. Từ đó, sự sáng tạo của bán cầu não phải mai một dần.

Ngược lại, khi bạn cho con sớm tiếp xúc với các môn nghệ thuật, bé sẽ tự do sáng tạo theo cảm xúc của mình. Chính lúc đó, bán cầu não phải được nâng cao thế lực.

Nếu bạn cảm thấy tính cách mình có khuynh hướng thiên về bán cầu não nào, hãy phát huy hết thế mạnh và đừng quên tìm hiểu vùng đất phía bên kia.  Rèn luyện, khám phá những kỹ năng thiếu sót cũng là cách để chúng ta nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy lùi khó khăn.

Sự cân bằng, bổ sung của hai bán cầu não giúp tạo nên những tính cách thú vị cho từng cá nhân. Không những thế, người có hai bán cầu phát triển song song thường ít khi đối diện với căng thẳng và áp lực.  Họ biết cân bằng cuộc sống và dễ tìm thấy lý tưởng hơn.

Gửi Lời bình

Bộ não con người vô cùng phức tạp, ẩn chứa nhiều bí ẩn mà con người chưa khám phá ra. Não được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh, bộ não người trưởng thành  có khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh. Tuy nhiên, sự phân bổ mật độ tế bào thần kinh lại khác nhau ở mỗi người, chính điều đó tạo nên sự khác biệt giữa mỗi chúng ta. Tế bào thần kinh tập trung rải rác ở những vùng não khác nhau phụ trách những chức năng khác nhau, hiểu được chức năng các vùng não và mật độ phân bổ của tế bào thần kinh tại các vùng não sẽ giúp chúng ta sử dụng tối ưu hơn tiềm năng não bộ. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta nhìn nhận cơ bản về cơ cấu tổ tổ chức và chức năng các vùng não bộ.

Đại não còn gọi là vỏ não (cerebral cortex): chiếm đa số thể tích của hộp sọ với 85% khối lượng của não. Đại não có cấu tạo chất xám ở ngoài và chất trắng bên trong. Bề mặt bên ngoài của đại não là nhiều nếp cuộn gấp có cấu tạo chất xám.

Đại não dày 2-3mm gồm 6 lớp cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình tháp chiếm 40% khối lượng não bộ. Đại não là trung tâm phản xạ có điều kiện điều khiển mọi hoạt động cơ bản của các cơ quan vận động và các hoạt động phức tạp như vùng hiểu tiếng nói và chữ viết …,  là trung tâm thần kinh trung ương với các hoạt động thần kinh cao cấp có chức năng đặc biệt như tư duy, tình cảm …

Các nhà khoa học đã “vẽ bản đồ” đại não bằng cách nhận dạng những vùng có mối liên kết chặt chẽ với các chức năng đã được xác định. Chức năng của đại não được khảo sát theo các vùng não được phân chia. Có 2 cách phân chia vùng não:

1. Dựa theo chức năng, cấu trúc và cách sắp sếp của các tế bào thần kinh, đại não được chia thành 4 vùng chính tổng quát.

Đại não = Thuỳ chẩm + Thuỳ đỉnh + Thuỳ thái dương + Thùy trán (Thùy trán +Thùy trước trán)

Chức năng của các thùy

+ Thuỳ trán (frontal lobe) (Bao gồm thùy trán và thùy trước trán): có những chức năng “nâng cao” những đặc trưng phức tạp, tinh tế của con người như tính toán, lập kế hoach, tưởng tượng, giải quyết các vấn đề khó khăn và những tình huống xã hội v.v… Tỷ lệ Thuỳ Trán của con người lớn hơn tỷ lệ Thuỳ Trán của các động vật khác trừ những loài vượn lớn.

+ Thuỳ đỉnh (parietal lobe): xử lý xúc giác và điều khiển sự vận chuyển.

+ Thuỳ thái dương (temporal lobe): có chức năng xử lý thông tin liên quan đến thính giác và ngôn ngữ. Từ điển ngữ nghĩa (semans) của con người xem như được đặt tại đây.

+ Thuỳ chẩm (occipital lobe): xử lý thông tin liên quan đến thị giác.

Ghi chú:  Thùy đảo (Insula lobe) nằm sâu dưới lớp vỏ não ở thùy thái dương, có thể cảm nhận được tình trạng nội tại của cơ thể, gồm cả những cảm tính trực giác, làm phát khởi tình thương và sự đồng cảm

Não người thường được biết là nơi quyết định độ thông minh của con người,quyết định phản xạ,cách thức con người hành động, và từ đó điều khiển mọi bộ phận cơ thể thực hiện những quyết định đó.

Độ thông minh của não người được đo bằng IQ. Ngày xưa người ta thường nhầm là trí thông minh phụ thuộc vào kích thước của não (nghĩa là não càng to càng thông minh và ngược lại). Nhưng khi mổ não của nhà thiên tài của mọi thời đại Albert Einstein, não của ông không quá to. Từ đó đã có nhiều nhà nghiên cứu đã thí nghiệm và đã kết luận: một não thông minh tùy thuộc vào khả năng giao tiếp giữa các tế bào thần kinh và màng chất béobao bọc các dây thần kinh, màng chất béo quyết định độ nhanh của các tín hiệu lan truyền trong não. Tuy nhiên trí thông minh còn tùy thuộc vào gen di truyền nữa.

2. Chức năng đại não theo cách phân chia vùng của Brodmann.

Hệ thống các chức năng nơi vỏ não được trình bày chi tiết theo sơ đồ Brodmann như sau:

* Chức năng cảm giác:  gồm các cảm giác là  thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.

– Vùng thị giác ở thùy chẩm cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. Vùng 17 là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Vùng 18, 19 là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.

– Vùng thính giác ở thùy thái dương là cho cảm giác về âm thanh. Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên.  Vùng 22 là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì. Vùng 41, 42 là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc. Hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.

– Vùng khứu giác thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền não (limpic system).

– Vùng vị giác thuộc vùng 43 của thùy đỉnh.

– Vùng xúc giác thuộc vùng 5, 7, 39, 40 của thùy đỉnh.

* Chức năng vận động: do thùy đỉnh phụ trách, hồi trán lên chi phối các vân động theo ý muốn.  Đây là nơi xuất phát của bó tháp. So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.  Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.

Ghi chú:  Vùng cảm giác và vùng vận động của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:

– Quy luật bắt chéo:  Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.

– Quy luật ưu thế:  Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).

– Quy luật lộn ngược:  Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên.

* Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. vùng Wercnick nằm ở ranh giới của thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết.vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán.

Vùng lời nói: có 2 vùng liên quan đến lời nói:

Vùng Broca thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.  Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi … Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên, họ có thể diễn đạt thông qua chữ viết.

Vùng Wernicke nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết … Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ … Khi vùng Wernicke bị tổn thương thì bị chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ…

Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở người thuận tay phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái được gọi là bán cầu ưu thế.  Ở người thuận tay trái (chiếm 10%), ưu thế 2 bán cầu đều nhau. Số người ưu thế bán cầu phải rất ít.

* Chức năng tư duy: chủ yếu do đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan đến sự phát triển của đại não. Do 2 bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng nhằm giải quyết các vấn đề và lập kế hoạch.

Ngoài ra đại não còn có các chức năng đặc biệt của từng phần ở vỏ não như tạo ra và lưu trữ vào ký ức  – điều khiển các chức năng tự động.

3. Chức năng đại não theo cách phân chia 2 bán cầu não.

* Đặc điểm và chức năng  hai bán cầu não.

Nhiều người có khả năng vẽ tuyệt vời nhưng không thể làm những phép tính đơn giản?  Có người rất giỏi phân tích những vấn đề nan giải nhưng mất hàng giờ để ngồi viết một đoạn văn ngắn.

Tất cả được cho là do sự điều khiển của 2 bán cầu não – trái và phải. Mỗi bán cầu kiểm soát và bổ nhiệm chức năng, hoạt động cho phần cơ thể, tinh thần khác nhau của con người. Hầu hết những suy nghĩ, hành động, kỹ năng… của bạn phụ thuộc vào chúng

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não phải có khuynh hướng thiên về trực giác và giàu trí tưởng tượng. Họ có cái nhìn tổng thể, thích thú với các mẫu vẽ, hình dạng, kích thước…  và thường thiên về nghệ thuật như ca hát, hội họa, văn chương, điêu khắc… Họ suy nghĩ theo kiểu phân kỳ rất sáng tạo, bỏ ngoài tai những quy luật. Họ có tính cách nghệ sĩ, khuynh hướng yêu nghệ thuật và muốn tự do bày tỏ cảm xúc bản thân.

– Những người chịu ảnh hưởng nhiều bởi bán cầu não trái, ngược lại, có khuynh hướng logic và mang tính phân tích, suy luận. Đôi khi, họ khá mâu thuẫn với chính mình do những chiều hướng suy nghĩ chồng chéo, đan xen nhau.  Họ trội hơn người khác khi thực hiện các phép tính toán, công thức và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ… Họ suy nghĩ theo kiểu hội tụ tiếp cận vấn đề một cách hệ thống và thường đặt ra những quy luật. Họ sẽ phân tích mọi thứ và đưa ra kết luận rất logic. Đây là những người rất giỏi các dạng câu hỏi trực tiếp, trắc nghiệm…

Nói như vậy không có nghĩa những người thuận não trái hoặc não phải sẽ không sử dụng phần não còn lại. Đa số chúng ta có hai phần não hoạt động song song và ít có sự nổi trội. Bán cầu não phải tiếp nhận thông tin theo chuỗi và nhờ bán cầu não trái phân tích, chọn lọc, phân thành nhóm. Tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa nào phân định nhiệm vụ rõ ràng của hai phần não.

Tiến sĩ Jared Nielsen, đại học Utah cho biết: “Trong tất cả các thử nghiệm, chúng tôi không nhận thấy sự kết nối các sóng điện não ở bán cầu trái hoặc phải là vượt trội hơn. Điều đó cho thấy không có bằng chứng chứng tỏ những người thiên về sáng tạo và nghệ thuật sẽ sử dụng não phải nhiều hơn, còn những người thiên về tư duy, logic sẽ dùng não trái nhiều hơn.” Nghĩa là không có sự vượt trội về hoạt động của một bán cầu não nào so với nửa còn lại.

* Sự thật mới về người não trái và người não phải

Chắc chắn có những người có năng khiếu hoặc thế mạnh thiên về một lĩnh vực nào đó của não trái hoặc não phải, tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc họ sử dụng thiên lệch một bán cầu não nào hơn, trong khi bán cầu não còn lại hoạt động ít hơn. Đây là một phát hiện mới mang tính đột phá, có khả năng làm thay đổi quan niệm về những khả năng của con người liên quan đến hai nửa bán cầu não khác nhau.

Ngay từ lúc mới ra đời, đứa bé chưa được định sẵn sẽ thiên về não trái hay phải. Chính cách giáo dục của bố mẹ và nhà trường sẽ tạo nên thế chênh lệch cho sự phát triển của hai bán cầu não.

* Nâng cao chất lượng cuộc sống với hai bán cầu não.

Não trái phát triển khi trẻ tiếp xúc nhiều với các chương trình giáo dục mang tính thuộc lòng, kiểm tra theo dạng có sẵn. Cách giáo dục này khuyến khích và kích thích bán cầu não trái phát triển. Từ đó, sự sáng tạo của bán cầu não phải mai một dần.

Ngược lại, khi bạn cho con sớm tiếp xúc với các môn nghệ thuật, bé sẽ tự do sáng tạo theo cảm xúc của mình. Chính lúc đó, bán cầu não phải được nâng cao thế lực.

Nếu bạn cảm thấy tính cách mình có khuynh hướng thiên về bán cầu não nào, hãy phát huy hết thế mạnh và đừng quên tìm hiểu vùng đất phía bên kia.  Rèn luyện, khám phá những kỹ năng thiếu sót cũng là cách để chúng ta nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy lùi khó khăn.

Sự cân bằng, bổ sung của hai bán cầu não giúp tạo nên những tính cách thú vị cho từng cá nhân. Không những thế, người có hai bán cầu phát triển song song thường ít khi đối diện với căng thẳng và áp lực.  Họ biết cân bằng cuộc sống và dễ tìm thấy lý tưởng hơn.

12 tháng 5 2019

ha thuy mi ! Mình đọc lướt qua hết phần câu trả lời của bạn mình vẫn không thấy phần chức năng của vỏ não đâu luôn, toàn là những phần phân tích về các phần khác như đại não .. rồi thùy, vùng này nọ,... Bạn đang giúp mình hở? Hay là giúp mình làm suy giảm về thị giác, đầu óc quay cuồng, không biết đọc câu trả lơi ở đâu luôn? Nhưng mà cũng cảm ơn bạn đã có ý giúp đỡ mình!

Cần gấp + Ai nhanh 3tiks -Singapore is famous for its cleaning/cleanliness and green trees.-As soon as the floodwater ...... down, people ........ their houses.-You will recognize Jeny when you see her. She ......a red hat.-The acid rain has caused .....to the trees in this area .-I often drink coffee, but today I ..... tea.-Many people die .... food poison today.-Astronauts use ... to move around when they are on the Moon's surface.-All flights had to be cancelled as a...
Đọc tiếp

Cần gấp + Ai nhanh 3tiks

 

-Singapore is famous for its cleaning/cleanliness and green trees.

-As soon as the floodwater ...... down, people ........ their houses.

-You will recognize Jeny when you see her. She ......a red hat.

-The acid rain has caused .....to the trees in this area .

-I often drink coffee, but today I ..... tea.

-Many people die .... food poison today.

-Astronauts use ... to move around when they are on the Moon's surface.

-All flights had to be cancelled as a result of the pilots'sudden strike.( rewrite with ''so'')

- A study shows that teenagers use text messaging to communicate with their riends more than ....

-The teacher told his students.......(stop) making noise.

-My mother made my brother .....(tidy) his room.

-She looks more.......( beautiul) than her sister.

-As soon as he ......(come) back from his office, tell him to see me.

--Viết lại câu này: từ :+) She hasn't have video chatting with him for 2 months.

=> She stopped...........................................................

+)  He made up his mind to have a video conferance with them yesterday.

=> He decided ......................................................

4

- A study shows that teenagers use text messaging to communicate with their friends more than ....

-The teacher told his students..to stop.....(stop) making noise.

-My mother made my brother ...tidy..(tidy) his room.

-She looks more.beautiful......( beautiul) than her sister.

-As soon as he ......(come) back from his office, tell him to see me.

--Viết lại câu này: từ :+) She hasn't have video chatting with him for 2 months.

=> She stopped...having video chatting with him 2 months ago

+)  He made up his mind to have a video conferance with them yesterday.

=> He decided ..to have a video conferance with them yesterday

#Hoctot

#Kill

14 tháng 5 2019

bn gửi thế này ai lm đc nhìn là thấy đau đầu rùi

lần sau bn gửi chia câu hỏi ra mak gửi cho đỡ hại não ng đọc

học tốt

Writing a short passage about your favourite subject( english):-Why do you l-i-k-e this subject?-How often do you have this subject?- How much time do you spend on this subject a day?- Do you have any difficulties in learning it? If yes, how do you do to improve them?-What do you think about it? ( Is it important or ....?) Why?Mong các bạn giúp mình với, viết làm sao không quá phức tạp về ngữ pháp, từ vựng, nếu có từ vựng hay thì làm phiền bạn chú thích...
Đọc tiếp

Writing a short passage about your favourite subject( english):

-Why do you l-i-k-e this subject?

-How often do you have this subject?

- How much time do you spend on this subject a day?

- Do you have any difficulties in learning it? If yes, how do you do to improve them?

-What do you think about it? ( Is it important or ....?) Why?

Mong các bạn giúp mình với, viết làm sao không quá phức tạp về ngữ pháp, từ vựng, nếu có từ vựng hay thì làm phiền bạn chú thích lại giúp mình, ngắn thôi trong khoảng từ 100 đến 150 từ là ổn, với lại các động từ  như l-i-k-e thì các bạn nên thay bằng các từ đồn nghĩa khác chứ không ... xóa mất, và các từ vựng nào bạn đề cập có đuôi i-c thì bạn cứ ghi theo phiên âm từng chữ có dấu gạch ngang , tránh ...xóa mất, gây khó hiểu!!! Mong các bạn giúp mình nha!!!!!!!! Mình cảm ơn trước!

0
gặp ny ko bít câu nói tình cảm tiếng việt ko sao hay nói tiếng anh tôi sẽ giúpAn angel asked me a reason why I care for you so much. I told her I care for you so much coz there’s no reason not to. – (Một thiên thần hỏi anh tại sao anh lại yêu em nhiều đến thế. Anh đã nói rằng anh rất yêu em bởi vì chả có lí do nào để không làm như thế cả.)Love and a cough cannot be hid. – (Tình yêu cũng như cơn ho không thể dấu...
Đọc tiếp

gặp ny ko bít câu nói tình cảm tiếng việt ko sao hay nói tiếng anh tôi sẽ giúp

    1. An angel asked me a reason why I care for you so much. I told her I care for you so much coz there’s no reason not to. – (Một thiên thần hỏi anh tại sao anh lại yêu em nhiều đến thế. Anh đã nói rằng anh rất yêu em bởi vì chả có lí do nào để không làm như thế cả.)
    2. Love and a cough cannot be hid. – (Tình yêu cũng như cơn ho không thể dấu kín đuợc.)
    3. Never frown, even when you are sad, because you never know who is falling in love with your smile – (Đừng bao giờ tiết kiệm nụ cười ngay cả khi bạn buồn, vì không bao giờ bạn biết được có thể có ai đó sẽ yêu bạn vì nụ cười đó.)
    4. No man or woman is worth your tears, and the one who is, won’t make you cry – (Không có ai xứng đáng với những giọt nước mắt của bạn. Người xứng đáng với chúng thì chắc chắn không để bạn phải khóc)
    5. You may only be one person to the world but you may be the world to one person. – (Đối với thế giới này bạn chỉ là một người nhưng đối với ai đó bạn là cả một thế giới.)
    6. A day may start or end without a message from me, but believe me it won”t start or end without me thinking of you. – (Một ngày anh có thể không gọi điện và nhắn tin cho em lúc thức dậy và trước khi đi ngủ. Nhưng hãy tin rằng không ngày nào là không mở đầu và kết thúc với ý nghĩ về em.)
    7. I’d give up my life if I could command one smile of your eyes, one touch of your hand. – (Anh sẽ cho em tất cả cuộc đời này để đổi lại được nhìn em cười, được nắm tay em.)
    8. I looked at your fare… my heart jumped all over the place. – (Khi nhìn em, anh cảm giác tim anh như loạn nhịp.)
    9. I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you. – (Anh từng nghĩ giấc mơ không bao giờ trở thành sự thật. Nhưng ý nghĩ đó đã thay đổi nhanh chóng kể từ khoảnh khắc anh nhìn thấy em.)
    10. My world becomes heavenly when I spend those magical moments with you. – (Thế giới của anh trở thành thiên đường khi anh có những khoảnh khắc kì diệu bên em.)
    11. By miles, you are far from me. By thoughts, you are close to me. By hearts, you are in me. – (Về mặt khoảng cách, em đang ở xa anh. Về ý nghĩ, em đang rất gần anh. Còn về tình cảm thì trái tim em đã ở trong anh rồi.)
    12. If someone would ask me what a beautiful life means. I would lean my head on your shoulder and hold you close to me and answer with a smile: “Like this!” – (Nếu ai đó hỏi anh cuộc sống tươi đẹp nghĩa là gì. Anh sẽ dựa vào vai em, ôm em thật chặt và nói: “Như thế này đó!”)
    13. There is only one happiness in this life, to love and be loved. -(Chỉ có một điều hạnh phúc duy nhất trên thế gian này, đó là yêu và được yêu.)
    14. Being deeply loved by someone gives you strength, while loving someone deeply gives you courage. –(Được yêu thương sâu sắc bởi ai đó mang lại cho bạn sức mạnh, trong khi yêu một ai đó sâu sắc sẽ cho bạn sự can đảm.)
    15. Love has no age, no limit; and no death. -(Tình yêu không có tuổi tác, không có giới hạn, và không có chết chóc)
    16. Darkness cannot drive out darkness; only light can do that. Hate cannot drive out hate; only love can do that. -(Bóng tối không thể xua tan bóng tối, chỉ có ánh sáng mới làm được điều đó. Sự ghen ghét không thể bị xóa bỏ bởi ghen ghét, chỉ có tình yêu mới làm được điều đó.
    17. There is no love without forgiveness, and there is no forgiveness without love. -(Tình yêu không thể thiếu đi sự tha thứ, và cũng sẽ không có sự tha thứ nếu không có tình yêu)
    18. We’re born alone, we live alone, we die alone. Only through our love and friendship can we create the illusion for the moment that we’re not alone. -(Chúng ta sinh ra một mình, sống một mình, chết cũng một mình. Nhờ có tình yêu và tình bạn, chúng ta mới có thể tạo ra những giây phút mà chúng ta không cô đơn)
  1. A flower cannot blossom without sunshine, and man cannot live without love. -(Một bông hoa không thể nở nếu không có ánh nắng mặt trời, và một con người không thể sống mà không có tình yêu)
  2. Love me or hate me, both are in my favour. If you love me, I will always be in your heart, and if you hate me, I will be in your mind. -(Ghét anh hay yêu anh cũng được. Nếu em yêu anh, anh sẽ luôn ở trong trái tim em, còn nếu em ghét anh, anh sẽ luôn ở trong tâm trí em.)
  3. Love is the flower you’ve got to let grow. -(Tình yêu là một bông hoa mà bạn phải để cho nó lớn dần)
  4. Love is when the other person’s happiness is more important than your own. -(yêu là khi niềm hạnh phúc của một ai đó quan trọng hơn hạnh phúc của chính mình)
  5. Immature love says: ‘I love you because I need you.’ Mature love says ‘I need you because I love you.’ -(Tình yêu chưa trưởng thành nói: “Tôi yêu em bởi vì tôi cần em.” Tình yêu trưởng thành nói rằng ‘Tôi cần em bởi vì tôi yêu em.’)
  6. .Don’t stop giving love even if you don’t receive it. Smile anf have patience.– (Đừng từ bỏ tình yêu cho dù bạn không nhận được nó. Hãy mỉm cười và kiên nhẫn.)
  7. Frendship often ends in love, but love in frendship-never – (Tình bạn có thể đi đến tình yêu, và không có điều ngược lại.)
  8. I would rather be poor and in love with you, than being rich and not having anyone. -(Thà nghèo mà yêu còn hơn giàu có mà cô độc)
  9. I looked at your fare… my heart jumped all over the place – (Khi nhìn em, anh cảm giác tim anh như loạn nhịp.)
  10. In lover’s sky, all stars are eclipsed by the eyes of the one you love. -(Dưới bầu trời tình yêu, tất cả những ngôi sao đều bị che khuất bởi con mắt của người bạn yêu.)
  11. How can you love another if you don’t love yourself? – (Làm sao có thể yêu người khác. Nếu bạn không yêu chính mình.)
  12. Hate has a reason for everithing bot love is unreasonable. – (Ghét ai có thể nêu được lý do, nhưng yêu ai thì không thể.)
  13. I’d give up my life if I could command one smille of your eyes, one touch of your hand. – (Anh sẽ cho em tất cả cuộc đời này để đổi lại được nhìn em cười, được nắm tay em)
  14. Don’t cry because it is over, smile because it happened. – (Hãy đừng khóc khi một điều gì đó kết thúc, hãy mỉm cười vì điều đó đến)
  15. All the wealth of the world could not buy you a frend, not pay you for the loss of one. – (Tất cả của cải trên thế gian này không mua nổi một người bạn cũng như không thể trả lại cho bạn những gì đã mất )
  16. Make yourself a better person and know who you are before you try and know someone else and expect them to know you. – (Bạn hãy nhận biết chính bản thân mình và làm một người tốt hơn trước khi làm quen với một ai đó, và mong muốn người đó biết đến bạn. )
  17. Don’t try so hard, the best things come when you least expect them to. – (Đừng vội vã đi qua cuộc đời vì những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với bạn đúng vào lúc mà bạn ít ngờ tới nhất.)
  18. You know you love someone when you cannot put into words how they make you feel. – (Khi yêu ai ta không thể diễn tả được cảm giác khi ở bên cô ta thì mới gọi là yêu.)
  19. Don’t waste your time on a man/woman, who isn’t willing to waste their time on you. – (Đừng lãng phí thời gian với những người không có thời gian dành cho bạn.)
  20. To the world you may be one person, but to one person you may be the world. – (Có thể với thế giới, bạn chỉ là một người. Nhưng với một người nào đó, bạn là cả thế giới. )
  21. If you be with the one you love, love the one you are with. – (Yêu người yêu mình hơn yêu người mình yêu)
  22. It only takes a second to say I love you, but it will take a lifetime to show you how much. – (Tôi chỉ mất 1 giây để nói tôi yêu bạn nhưng phải mất cả cuộc đời để chứng tỏ điều đó.)
  23. Love means you never have to say you’re sorry – (Tình yêu có nghĩa là bạn không bao giờ phải nói rất tiếc)
  24. In this life we can no do great things. We can only do small things with great love. – (Trong cuộc đời này nếu không thể thực hiện những điều lớn lao thì chúng ta vẫn có thể làm những việc nhỏ với một tình yêu lớn.)

Cùng học thêm một số bài giảng về những câu giao tiếp thông dụng thường ngày ở đây nhé:

0

Nowadays, environmental pollution is a hot issue, causing huge waves in public. There are a lot of scientific studies on this issue. Do you know that the cause of pollution originates from the tasks seeming small in our daily lives such as littering, deforestation, or the direct discharge of smoke from vehicles, factory into the environment without treatment. However, if these actions are repeated many times, gradually, the amount of pollution is increasing and has the opposite impact on our lives. The manifestation of environmental pollution is an increase in the carbon footprint in the air, soil and water, which is a gas that does not sustain life. Environmental pollution is also a direct cause of global warming, leading to a series of phenomena, such as the greenhouse effect, ice caps melting, natural disasters such as droughts, floods, volcanic eruption and so on. The sea level is rising, more and more natural disasters occur, which threaten all species, make some of which be rare or extinct, break the ecological balance on the Earth. Human beings are not exception. We are breathing polluted air, eating unsafe food. In recent years, we have seen a drama increase in the number of people suffering from respiratory and digestive diseases. In conclusion, environmental pollution is a matter taking a lot of concern. It is time for us to take action to overcome this current issue, to protect our own lives.

Dịch
Ngày nay, ô nhiễm môi trường là một chủ đề nóng hổi, gây lên làn sóng trong dư luận. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Bạn biết không, nguyên nhân của ô nhiễm bắt nguồn từ những công việc tưởng chừng như rất nhỏ trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta như xả rác bừa bãi, phá rừng làm rẫy, hay tù khói của xe cộ, các xí nghiệp thải trực tiếp qua môi trường mà không được xử lí. Tuy nhiên nếu những hành động này được lặp đi lặp lại nhiều lần, dần dần, lượng ô nhiễm ngày càng nhiều và tác động ngược lại đến với cuộc sống của chúng ta. Biểu hiện của ô nhiễm môi trường chính là sự tăng lên vè nồng độ carbon trong không khí, đất và nước, đây là chất khí không duy trì sự sống. Ô nhiễm môi trường còn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự nóng lên toàn cầu, dẫn đến hàng loạt hiện tượng như hiệu ứng nhà kính, băng tan hai cực, các thảm họa tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, phun trào núi lửa,... Mực nước biển ngày càng dâng cao, ngày càng nhiều các thảm họa tự nhiên xuất hiện đã đe dọa đến tất cả các loài sinh vật, khiến một số loài trở nên khan hiếm hay thậm chí là tiệt chủng, gây ra sự mất cân bằng sinh thái trên trái đất. Con người cũng không ngoại lệ. Chúng ta đang hít phải không khí ô nhiễm, ăn những thực phẩm chưa đảm bảo chất lượng. Những năm gần đây, chúng ta chứng kiến con số tăng lên đáng kể những người mắc phải các căn bệnh liên quan đến hệ hô hấp, tiêu hóa. Nói tóm lại, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại. Đã đến lúc chúng ta phải bắt tay hành động khắc phục hiện trạng này, bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.

In recent years, the mass media have been reporting so much on environmental issues, attracting a great deal of attention from the public. In Vietnam, the most recently representative event is the mass death of fish from Ha Tinh province to Quang Tri province, causing huge damage to the government till hundreds of billion Dong, affecting the lives of inhabitants here. Not only Vietnam, some other countries in the region and in the world also suffer from severe environmental pollution. For example, in Beijing, China, the amount of air pollution is in excess of the permitted level, most of people here have to live with respiratory diseases. To overcome this current issue, the governments of many governments have the different measures to minimize the amount of pollution emitted to the environment. Many activities have been encouraged such as recycling, reusing, reforestation, waste collection, using alternative energy and so on. There have been a number of global campaigns to raise awareness of citizens the Earth Hour with slogans, posters such as 'Protect our Earth', 'Green Environment', etc. In Vietnam, the government has also passed many laws fining heavily the organizations and individuals. Step by step, we are trying our best to protect the environment, turning the Earth into a wonderful place to live. Hope that in the future, the environmental pollution will no longer be a concern.

Dịch
Những năm gần đây, các phương tiện truyền thông đại chúng rầm rộ đưa tin về các vấn đề ô nhiễm môi trường, thu hút sự quan tâm lớn của cộng đồng. Ở Việt Nam, sự kiện tiêu biểu gần đây nhất là vụ cá chết hàng loạt từ cá tỉnh Hà Tĩnh cho đến Quảng Trị, làm thiệt hại của nhà nước hàng trăm tỉ đồng, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây. Không chỉ Việt Nam, một số nước khác trong khu vực và trên thế giới cũng chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. Ví dụ như ở Bắc Kinh, Trung Quốc, lượng ô nhiễm trong không khí đã vượt quá mức cho phép, đa số người dân phải sống chung với các bệnh liên quan đến hô hấp. Để khắc phục thực trạng này, chính phủ của các nước đã có những biện pháp khác nhau để giảm đến mức tối đa lượng ô nhiễm thải ra môi trường. Nhiều hoạt động được khuyến khích như tái chế, tái sử dụng, tái trồng rừng, thu gom rác thải, sử dụng năng lượng thay thế,...Đã có rất nhiều những chiến dịch mang tính chất toàn cầu nhằm nâng cao nhận thức của công dân như sự kiện Giờ Trái Đất với các tấm khẩu hiệu, áp phích như ‘Bảo vệ Trái Đất’, ‘Môi trường xanh’,... Ở Việt Nam, chính phủ cũng thông qua nhiều chế tài xử phạt nặng các doanh nghiệp, cá nhân có hành động phá hoại môi trường như săn bắn bất hợp pháp, vứt rác bừa bãi, phá rừng... Từng bước, chúng ta đang cố gắng hết sức bảo vệ môi trường trong lành, biến Trái đất thành một nơi tuyệt vời để sống. Hi vọng rằng trong tương lai gần, ô nhiễm môi trường sẽ không còn là vấn đề đáng lo ngại nữa.

Up into the attic, pawing through the box with Giorgio scrawled on the side. Snares the tap shoes.Dịch:Đi lên căn gác, bới lên bới xuống cái hộp ghi Giorgio với nét chữ nguệch ngoạc ở góc. Snares đôi giày nhảy.Thực ra từ snares tức là bẫy đấy nhưng mà nếu thế thì ko có nghĩa.Ai có thể giúp mình dịch nốt câu này không? Mình đang chả biết làm thế nào để dịch từ Snares cho hợp với câu nữa.Với lại mấy...
Đọc tiếp

Up into the attic, pawing through the box with Giorgio scrawled on the side. Snares the tap shoes.

Dịch:

Đi lên căn gác, bới lên bới xuống cái hộp ghi Giorgio với nét chữ nguệch ngoạc ở góc. Snares đôi giày nhảy.

Thực ra từ snares tức là bẫy đấy nhưng mà nếu thế thì ko có nghĩa.

Ai có thể giúp mình dịch nốt câu này không? Mình đang chả biết làm thế nào để dịch từ Snares cho hợp với câu nữa.

Với lại mấy bạn lên google dịch thì đừng có lên đây trả lời. Đã ko biết thì đừng lên câu like. Mình thấy mấy bạn làm thế mà không xấu hổ à? Nếu thế thì mình lên google quách cho xong. Do google dịch ko chuẩn nên mình mới lên đây hỏi chứ. Những bạn nào thực sự biết thì hẵng trả lời. Còn mấy kiểu ko biết nhưng lên google dịch, xong rồi trả lời trên này để câu like thì có xin mình cũng ko chọn.

1
5 tháng 7 2018

 Snare có hai loại: noun và verb

 Noun:

- Bẫy dùng để bắt các con thú nhỏ, nhất là bẫy bàng dây thừng hoặc dây thép.

E.g: The rabbit's foot was caught in a snare.

       Chân con thỏ bị mắc kẹt vào cái bẫy.

- Cái có thể bẫy hoặc làm ai tổn thương 

E.g: All his promises are snares and delusions.

       Tất cả những lời hứa hẹn của nó đều là cạm bẫy và lừa gạt.

- Dây ruột mèo trong cái trống, hoặc là dây mặt trống.

 Còn "snare" động từ là để bắt cái gì đó( to snare something)

Mình nghĩ cái dây mặt trống là khá hợp, còn đấy là tất cả cô mình dạy thôi.

Hok tốt nhé!!!

"Who's going to play the back end of the donkey then?""I don't know, Ruby says. "Probably some little squirt Beeber rustles up."Dịch:“Vậy thì ai sẽ vào vai the back end của thân con lừa?”“Tớ không biết,” Ruby nói. “Có lẽ là some little squirt Beeber rustles up."Ai có thể giúp mình dịch nốt câu này không? Đang không biết làm thế nào để dịch cho hợp với câu đây này......HuhuVới lại mấy bạn lên google dịch thì đừng...
Đọc tiếp

"Who's going to play the back end of the donkey then?"

"I don't know, Ruby says. "Probably some little squirt Beeber rustles up."

Dịch:

“Vậy thì ai sẽ vào vai the back end của thân con lừa?”

“Tớ không biết,” Ruby nói. “Có lẽ là some little squirt Beeber rustles up."

Ai có thể giúp mình dịch nốt câu này không? Đang không biết làm thế nào để dịch cho hợp với câu đây này......Huhu

Với lại mấy bạn lên google dịch thì đừng có lên đây trả lời. Đã ko biết thì đừng lên câu like. Mình thấy mấy bạn làm thế mà không xấu hổ à? Nếu thế thì mình lên google quách cho xong. Do google dịch ko chuẩn nên mình mới lên đây hỏi chứ. Những bạn nào thực sự biết thì hẵng trả lời. Còn mấy kiểu ko biết nhưng lên google dịch, xong rồi trả lời trên này để câu like thì có xin mình cũng ko chọn.

Trích từ Replay, trang 32, chương 12: Pietro và Nunzio.

2
26 tháng 7 2018

Bạn thật xấu tính.Không ai trả lời bạn là đúng rồi nhá.

1 tháng 8 2018

Thôi mình trả lời được rồi. Câu trả lời là:

“Vậy ai sẽ là người vào vai phần sau của thân con lừa?”

“Tớ không biết,” Ruby nói. “Có lẽ là đống nước mà Beeber gom lại.”

Còn những gì mình nói trên là đúng. Có những bạn toàn lên trả lời lung tung thật mà. Mình không xấu tính nhé. Bạn vẫn chưa trải nghiệm việc này đâu mà còn nói.

Supply the correct tenses of the verbs in the brackets1/ I have see this film three month ago.my sister (already/see)_______ this film,too.2/My clothes are not in the room .They (take)____ them away.3/After Jackie (finish)_____ breakfast,he(sit)_____ down to write some leters.4/Marry (already/cook)__________ lunch before we (get)______to here house yesterday.5/My father often(watch)________ TV after he (have)________ diner.6/By the time I (arrive)__________,the football match(already/start). ...
Đọc tiếp

Supply the correct tenses of the verbs in the brackets

1/ I have see this film three month ago.my sister (already/see)_______ this film,too.

2/My clothes are not in the room .They (take)____ them away.

3/After Jackie (finish)_____ breakfast,he(sit)_____ down to write some leters.

4/Marry (already/cook)__________ lunch before we (get)______to here house yesterday.

5/My father often(watch)________ TV after he (have)________ diner.

6/By the time I (arrive)__________,the football match(already/start).

                                    Các thì quá khứ :

put the verb into Simple Past and Past Perfect.

1/when the police(arrie)________ the car(go)________.

2/they(eat)____  everything by the time I(arrie)__________at the party.

3/when I (find)________my purse,someone(take)__________ the money our of it.

4/By the time I(get)_______into my town,the shop (close)_______ .

5/They (go)______ after they finish_________ their work.

6/He (do)________ nothink before he (see)__________me.

7/when they (get)______ the stai\tion,the train(leave)_________ .

8/yesterday I (come)_______ to the party affter all the guests(go)__________home.

9/people(use)________ oil lamps before electricity(invent)_______________.

10/Everyybody(know)____________ abuot the c;ub only after their photos(exhibit)____________.

MÌNH KHÔNG BẮT CÁC BẠN LÀM HẾT HỘ MÌNH NHƯNG MÌNH MONG CÁC BẠN GIÚP MÌNH ĐƯỢC ĐẾN ĐÂU THÌ GIÚP BẠN NÀO RẢNH THÌ GHI LUÔN LÍ DO NHA ĐỠ MẤT CÔNG MÌNH TRA :(( TỘI MÌNH LẮM :> ÈN THANKS MẤY BỢN NHEN :} 

 

1
20 tháng 2 2020

Supply the correct tenses of the verbs in the brackets

1/ has already seen

2/ were taken hay have been taken   (vì QKD chỉ trước đó đã làm j còn HTHT chỉ kết quả)

3/had finished / sat

4/had already cooked / got

5/watches / has

6/arrived / has already started

  Các thì quá khứ :

put the verb into Simple Past and Past Perfect.

1/ 

2/have eaten / arrived

3/found / had taken

4/got / has closed

5/went/ had finished

6/had done / seen

7/got / had left

8/ came / had gone

9/ had used / was invented

10/knew / had been exhibited

3 tháng 8 2019

1.passionate(adj)

2.studied(adj)

3.enjoyable(adj)

4.famed(adj)

5.fortunate(adj)

6.woody(adj)

7.dangerous(adj)

8.poisonous(adj)

4 tháng 8 2019

Nguyễn Minh Anh

4,famous

26 tháng 8 2019

bạn ơi hình như là bạn viết sai rồi phải là voice: tiếng nói, hát mới đúng nè

26 tháng 8 2019

ko bạn ơi có từ "noice" thật đấy!

18 tháng 2 2020

1. nessesary

2.encourages

18 tháng 2 2020

necessary

encourage