Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Xương đầu
- Xương cột sống
- Xương đai (đai vai, đai hông)
- Xương chi (chi trước, chi sau)
Lưỡng cư | Bò sát | Chim | Thú | |
Hệ tuần hoàn | -Xuất hiện vòng tuần hoàn phổi, 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, máu pha đi nuôi cơ thể. | -Tim 3 ngăn, có thêm vách hụt ngăn tâm thất thành 2 nửa, máu đi nuôi cơ thể ít pha hơn. | -Tim 4 ngăn, gồm 2 nửa tách nhau hoàn toàn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể, không bị pha trộn. | -Có 2 vòng tuần hoàn, tim 4 ngăn hoàn chỉnh, màu đỏ tươi đi nuôi cơ thể. |
Hệ hô hấp | -Xuất hiện phổi. Hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng. -Da ẩm có hệ thống mao mạch dày đặc làm nhiệm vụ hô hấp. | -Thở hoàn toàn bằng phổi. Sự trao đổi khí được thực hiện nhờ sự co dãn của các cơ liên sườn. | -Có hệ thống túi khí thông với phổi. | -Có nhiều túi khí nhỏ, làm tăng bề mặt trao đổi khí. |
Hệ bài tiết | -Gồm thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái. | -Bài tiết bằng thận, có thận sau. Có khả năng hấp thụ lại nước. | -Gồm thận và xoang huyệt. | - Gồm 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và đường tiểu |
1.
- Dân cư trên thế giới tập trung ở các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin.
⟹ Vì đây là những khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi: có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, có khí hậu thuận lợi cho sản xuất, giáp biển thuận lợi cho giao lưu kinh tế,..
- Hai khu vực có mật độ dân cư cao nhất là Nam Á, Đông Nam Á.
2.
Quần cư nông thôn:
- Có mật độ dân số thấp.
- Sống theo làng mạc, thôn xóm.
- Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương.
- Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu).
- Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
Quần cư đô thị:
- Có mật độ dân số cao.
- Sống theo khối, phường.
- Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự...
- Sống trong một cộng đồng có luật pháp.
- Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ
- kb nha!
- CHÚC BẠN HỌC TỐT!
1*Đặc điểm phân bố dân cư:
-Mật độ dân cư thay đổi theo thời gian
-Dân cư trên thế giới phân bố không đều :Theo thống kê năm 2005, trên Trái Đất có 6477 triệu người, mật độ dân số trung bình là 48 người/km2. Song, phân bố dân cư rất không đồng đều, có những vùng rất đông dân, lại có những vùng thưa dân, thậm chí nhiều vùng không có người sinh sống.
+Dân cư thưa thớt ở: Bắc Á, Trung Á, phía Bắc Bắc Mĩ, Trung Nam Mĩ, Châu Đại Dương.
+Dân cư đông đúc ở: Nam Á, Đông Á, Tây Á, Đông nam Á.
*Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư trên thế giới:
-Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật, do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố, trong đó nguyên nhân quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, sau đó mới đến các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư…
-Do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự phân bố dân cư không đều và thay đổi theo thời gian: Một số quốc gia thuộc khu vực Châu Âu có nền kinh tế cao nên việc sinh con rất hiếm muộn, còn những quốc gia nghèo thì tỉ lệ sinh con rất cao như châu Phi, ngoài ra do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, vị trí địa lí, nền kinh tế phát triển (Đồng bằng và đồi núi hoặc xa mạc, hoang mạc lạnh ở Bắc cực và Nam cực... ). Những nguyên nhân này làm cho dân cự tập trung không đều trên thế giới và thay đổi theo thời gian.
- Cá có hình thức sinh sản dưới nước nên trứng được bảo vệ kém, mặt khác trứng nhỏ nên dễ bị trôi, đồng thời dễ bị tấn công và trứng không có lớp vỏ nên thì nên số lượng trứng phải nhiều để có thể sinh trưởng và phát triển tốt.
- Ếch có hình thức thụ tinh ngoài nên khả năng nở kém, trứng khó thích nghi với môi trường nên số lượng trứng đẻ ra cũng phải nhiều.
- Còn về thằn lằn thì trứng được bảo bọc bởi một lớp vỏ dai hoặc vỏ đá vôi cứng cáp, trứng có nhiều noãn hoàng nên tỉ lệ nở cao, mặt khác thụ tinh trong nên cũng tương đối an toàn, điều này cần sinh đẻ ít để tiện bề chăm sóc.
C1:
Ngành động vật có xương sống:
+Lớp cá: cá chép, cá trích, lươn, cá đuối, cá nhám,...
+Lớp lưỡng cư: ếch đồng, ếch ương, cóc nhà, ếch giun,...
+Lớp bò sát: thằn lằn bóng đuôi dài, rắn ráo, cá sấu, rùa,...
+Lớp chim: chim bồ câu, đà điểu, chim cánh cụt, công,...
+Lớp thú (lớp có vú): thỏ, thú mỏ vịt, kanguru, dơi,...
C5:
- Cây phát sinh giới động vật là là sơ đồ dạng hình cây phát ra những nhánh từ chung một gốc (chung tổ tiên). Các nhánh lớn lại phát ra những nhánh nhỏ hơn từ những gốc khác nhau và tận cùng bằng một nhóm động vật. Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiêu thì số loài của nhánh đó càng nhiều bấy nhiêu. Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn.
- Ý nghĩa của cây phát sinh giới động vật:
+ Cho biết nguồn gốc chung của giới động vật.
+ Cho biết quá trình phát sinh, tiến hóa của giới động vật.
+ Cho biết mối quan hệ họ hàng giữa các ngành động vật.
+ Cho biết mức độ phong phú và đa dạng của các nhóm loài.
Các động vật lưỡng cư (hay lưỡng thê) là :
1. Cá vây chân cổ.
2. Cóc nhà.
3. Ếch.
4. Chẫu chuộc.
Lưu ý :
- Động vật lưỡng thê phải là động vật có dây sống, đẻ trứng ở nước nhưng sống trên cạn.
- Con chuồn chuồn cũng đẻ trứng ở nước nhưng sống trên cạn, không là lưỡng thê, vì :
+ Không là động vật có dây sống.
+ Chuồn chuồn có 6 chân.
+ Trứng không nở ra nòng nọc.