Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng ưu thế lai là F1 để nhân giống?
Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bô mẹ được gọi là ưu thế lai.
- Người ta khóng dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua pháu li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai giảm.
- Muốn duy tri ưu thế lai phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (băng giảm, chiết, ghép,...)
+ Đối với quần thể tự thụ phấn em tính theo công thức sau nha
+ TPKG ở thế hệ P: xAA : yAa : zaa = 1
+ Tỉ lệ Aa = y/2n (n số thế hệ tự thụ phấn)
+ Tỉ lệ AA = x +( \(\dfrac{1-\dfrac{1}{2^n}}{2}\)).y
Tỉ lệ aa = z + ( \(\dfrac{1-\dfrac{1}{2^n}}{2}\)).y
* Quần thể ngẫu phối
+ TPKG ở P: xAA : yAa : zaa = 1
Tần số alen A = x + y/2 = a
Tần số alen a = z + y/2 = b
+ Đối với quần thể này thì sau 1 thế hệ ngẫu phối quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền và cấu trúc quần thể ko thay đổi ở các thế hệ sau
Cấu trúc di truyền ở thế hệ sau là: a2AA : 2abAa : b2 aa = 1
- Khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp.
- Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tạo ra các cặp gen đồng hợp, các cặp gen dị hợp giảm đi.
Qua hai thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ dị hợp Aa (F2) là: (1/2)2= 1/4 = 25%
Chọn B
a, loại tính trạng: cỏ lá chẻ và lá nguyên
b, Với cây thứ nhất:
ta có: \(\dfrac{chẻ}{nguyên}\)=\(\dfrac{390}{130}\)=\(\dfrac{3}{1}\)
Nên ta Quy ước gen Chẻ là A, Nguyên là a
Vậy KG của TH1 là Aa x Aa
Với cây thứ 2:
ta có: \(\dfrac{chẻ}{nguyên}\)=\(\dfrac{230}{225}\)≈\(\dfrac{1}{1}\)
nên với TH2 có KG là Aa x aa
Với cây 3:
ta có: 100% cây có lá chẻ
nên Th3 có 2 TH KG xảy ra là AA x aa , Aa x AA
Từ 3 TH trên ⇒ F1 có kiểu hình là Aa
KG của P là AA x aa
Ta có sơ đồ lai:
P: AA x aa
GP: A a
F1: Aa
Mình cũng mới học nên ko chắc lăm
Hướng dẫn:
a. Xét phép lai 3: F2_III phân ly kiểu hình theo tỷ lệ:
chín sớm/ chín muộn = \(\frac{297}{101}\simeq\frac{3}{1}\)
=> F2 có 4 tổ hợp giao tử = 2 giao tử đực x 2 giao tử cái => F1 và cây III đều dị hợp 1 cặp gen (Aa).
=> Chín sớm trội hoàn toàn so với chín muộn.
Quy ước gen: Gen A quy định tính trạng chín sớm
Gen a quy định tính trạng chín muộn
* Phép lai I: F2_I: 100% chín sớm => Kiểu gen cây I phải đồng hợp AA, kiểu hình chín sớm
Sơ đồ lai:
Phép lai 1:
F1 Chín sớm (Aa) x Cây I Chín sớm (AA)
G: A,a A
F2_I 1AA: 1Aa: 100% Chín sớm
Phép lai 2:
F2_II: Do ở đây bạn chỉ đưa ra gồm 98 cây chín sớm, không có số lượng cây chín muộn nên sẽ hiểu là 100% F2_II là cây chín sớm => Phép lai tương tự như phép lai 1. Trường hợp đề có tỷ lệ cây chín sớm và cây chín muộn khác bạn tự biện luận theo tỷ lệ của F2_II.
Phép lai 3: Cây III có kiểu gen Aa, Kiểu hình chín sớm
F1 Chín sớm (Aa) x Cây III Chín sớm (Aa)
G: A,a A,a
F2_III 1AA: 2Aa: 1aa (3 chín sớm: 1 chín muộn)
b. Muốn ngay F1 đồng loạt xuất hiện 1 tính trạng trội là chín sớm thì một trong hai bên bố hoặc mẹ có kiểu gen đồng hợp trội AA, cá thể còn lại có kiểu gen bất kì. Vậy, kiểu gen của P có thể là:
P: AA (chín sớm) x AA (chín sớm)
hoặc AA (chín sớm) X Aa (chín sớm)
hoặc AA (chín sớm) x aa (chín muộn)
c. Muốn ngay F1 chỉ xuất hiện 1 kiểu hình:
Trường hợp 1: F1 100% chín sớm: tương tự câu b
Trường hợp 2: F1 100% chín muộn: cả bố mẹ đều phải có kiểu gen đồng hợp lặn (aa).
+ qui ước: A: gạo đục , a: gạo trong
a. P t/c: gạo đục x gạo trong
AA x aa
F1: 100% Aa
F1 x F1: Aa x Aa
F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 gạo đục : 1 gạo trong
b. F1 x gạo đục F2 (AA và Aa)
+ Aa x AA
KG: 1AA : 1Aa
KH: 100% gạo đục
+ Aa x Aa
KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 gạo đục : 1 gạo trong
a/ Cho 2 nòi thuần chủng lông đen, lông trắng lai với nhau thu được F1 toàn lông đen. => Lông đen là trội so với lông trắng.
Qui ước: Gen A: lông đen ; gen a: lông trắng.
Kiểu gen lông đen thuần chủng: AA
Kiểu gen của lông trắng: aa.
Sơ đồ lai:
P: AA (lông đen) x aa (lông trắng)
GP : A a
F1: 100% Aa (100% lông đen)
F1 x F1: Aa (lông đen) x Aa (lông đen)
GF1 : A;a A;a
F2: TLKG: 1AA:2Aa:1aa
TLKH: 3 lông đen : 1 lông trắng.
b) Cho F1 lai phân tích
PF1: Aa (lông đen) x aa( lông trắng)
GF1: A;a a
F2: TLKG: 1Aa:1aa
TLKH: 1 lông đen : 1 lông trắng.
Ví dụ:
P là ông nội -> F1 là bố -> F2 là mình -> F3 là con mình
P là bố mình -> F1 là mình( hoặc các anh chị ruột của mình)-> F2 là con mình ,.....