Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1 : B 3
Câu 2 : D Electroron , proton
Câu 3 : D sắt và oxi
Câu 4 : B sắt để lâu ngoài không khí bị gỉ
Câu 5 : A 32
Câu 6 : D 4 : 1 : 2
Chúc bạn học tốt
1 ý nghĩa của nguyên tố hóa học cho biết
a . nguyên tố nào tạo ra chất
b . phân tử khối của chất
c . số nguyên tử mỗi nguyên tố có trong 1 phân tử của chất
d tất cả đáp án trên
2 vì sao khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử? chọn đáp án đúng
a . số p = số e
b . do hạt nhân tạo bởi proton và nơtron
c . do proton và nơtron có cùng khối lượng còn electron có khối lượng rất bé
d . do nơtron ko mạng điện
\(Đặt:AO_2\\ Có:\%m_A=50\%\Leftrightarrow\dfrac{M_A}{M_A+32}.100\%=50\%\\ \Leftrightarrow M_A=32\left(\dfrac{g}{mol}\right)\\ \Rightarrow A:Lưu.huỳnh\left(S=32\right)\\ \Rightarrow Y:SO_2\\ \Rightarrow ChọnD\)
Oxit của kim loại X có hóa trị III và trong oxit, oxi chiêm 30% về khối lượng. Đáp án nào sau đây là đúng? (Cho Fe=56, Cu=64, Al=27,O=16)
X là Al
Oxit của X không phản ứng với H2
Oxit là FeO
Oxit của X có phản ứng với H2 ở nhiệt độ cao.
12
Cho các kim loại: Cu, Mg, Al, Ag vào dung dịch H2SO4 loãng dư. Hỏi chất rắn thu được sau phản ưng là chất nào sau đây?
Cu
Ag
Fe, Cu
Ag, Cu
a ,d là kềm thổ
Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berili,magiê, canxi, stronti, bari và radi (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).
Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, vôi sống, strontia vàbaryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (ôxít của các kim loại đất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật như Aristotle (thế kỷ IV TCN), Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI), John Becher (giữa thế kỷ XVII) và Georg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa học Antoine Lavoisier. Trong tác phẩm Traité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm 1789 ông gọi chúng là Substances simples salifiables terreuses, tức các nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các ôxít kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm 1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.
Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Canxi, 31 % Magiê, 1,4 % Bari, 0,6 % Stronti và 1 lượng rất ít Berili và Radi).
Các kim loại kiềm thổ là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành cácmuối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức các bazơ (hay ba dơ). Ví dụ natri và kali có phản ứng với nước ở nhiệt độ phòng, còn magiê chỉ có phản ứng với hơi nước nóng, canxi thì phản ứng với nước nóng.
Các nguyên tố này chỉ có hai êlectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai êlectron này để tạo thành ion có điện tích dương 2.
B (canxi) và C (Magie) là kim loại kiềm thổ.
* Tính chất:
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (trừ Be) và biến đổi không theo một chiều. Vì các nguyên tố có cấu trúc tinh thể khác nhau
+ Be, Mg, Caβ có mạng lưới lục phương.
+ Caα và Sr có mạng lưới lập phương tâm diện;
+ Ba lập phương tâm khối.
- Độ cứng: kim loại kiềm thổ mềm nhưng cứng hơn kim loại kiềm, (Độ cứng biến đổi không dần đều vì cấu trúc mạng tinh thể khác nhau: Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).
- Khối lượng riêng: tương đối nhỏ, nhẹ và tăng dần từ Be → Ba.
- Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng kém hơn so với kim loại kiềm.
- Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be → Ba.
M → M2+ + 2e