Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi đốt cháy NH4Cl thấy có khói trắng do chất này bị phân huỷ thành hai khí không màu là NH3 và HCl
\(PTHH:NH_4Cl\rightarrow\left(t^o\right)NH_3\uparrow+HCl\uparrow\)
CH3COONa(aq) + H2O(l) ⇌ CH3COOH(aq) + NaOH(aq)
Hiện tượng: Khi đun nhẹ bình (1), dung dịch trong bình (1) hóa hồng.
Nhận xét: Sau khi đun nhẹ, phản ứng thủy phân diễn ra tạo NaOH làm hoa hồng chỉ thị phenolphthalein.
- Bước 2: để yên một thời gian, hỗn hợp trong phễu tách lớp. Tinh dầu quýt tan trong hexane, nước không ta trong hexane, do đó sau một thời gian sẽ có hiện tượng tách lớp: một lớp nước nặng hơn ở dưới và một lớp gồm hỗn hợp hexane, tinh dầu quýt nhẹ hơn ở trên.
- Bước 3: vặn khoá phễu từ từ, lớp nước phía dưới chảy vào bình tam giác, lớp trên là hỗn hợp hexane và tinh dầu quýt được lấy ra khỏi phễu bằng
- Bước 4: Làm bay hơi hexane để thu được tinh dầu quýt. Hexane có nhiệt độ sôi thấp hơn tinh dầu quýt, do đó khi làm bay hơi hỗn hợp, hexane bay hơi trước, còn lại tinh dầu quýt.
Khi đun nóng, phản ứng thủy phân diễn ra tạo NaOH làm hoa hồng chỉ thị phenolphthalein. Phản ứng chuyển dịch theo chiều thuận.
Ở dạng phân tử, sulfur gồm 8 nguyên tử liên kết cộng hoá trị với nhau tạo thành mạch vòng.
Phân tử có 2 liên kết đơn: H-O
2 liên kết đơn: S-O
2 liên kết đôi S=O
(1), (2), (3) cùng 1 chất: Rượu etylic (CH3-CH2-OH)
(5), (6) cùng 1 chất (CH2Cl2)
Các công thức trên đều có công thức phân tử là C4H10O.
- Đồng phân mạch carbon: (A) và (B); (E) và (F); (C) và (D).
- Đồng phân loại nhóm chức: (A), (B), (E), (F) (nhóm chức alcohol) và (C), (D), (G) (nhóm chức ketone).
- Đồng phân vị trí nhóm chức: (A) và (E); (B) và (F); (C), (D) và (G);
Trong phản ứng này: I2 đóng vai trò là chất oxi hoá (do số oxi hoá giảm từ 0 xuống -1 sau phản ứng); NaOH đóng vai trò là môi trường phản ứng (do số oxi hoá không thay đổi sau phản ứng).
I2 là chất oxi hóa
NaOH là môi trường