Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chia thành các phần thưởng sao cho mỗi phần thưởng có số bút bi, số tẩy, số quyển vở bằng nhau nên số phần thưởng là ước chung của \(180,144,216\).
Mà số phần thưởng là nhiều nhất nên số phần thưởng là \(ƯCLN\left(180,144,216\right)\).
Phân tích thành tích các thừa số nguyên tố: \(180=2^2.3^2.5,144=2^4.3^2,216=2^3.3^3\)
suy ra \(ƯCLN\left(180,144,216\right)=2^2.3^2=36\)
Vậy có thể chia nhiều nhất thành \(36\)phần thưởng, khi đó mỗi phần thưởng có \(\frac{180}{36}=5\)cái bút bi, \(\frac{144}{36}=4\)cái tẩy và \(\frac{216}{36}=6\)quyển vở.
Khi phần dư bằng 0, ta có ước chung lớn nhất của 54 và 90 là 18.
Vậy, số phần thưởng mà cô giáo có thể chia được nhiều nhất là 18.
Để tính số bút và số vở trong mỗi phần thưởng, ta chia số bút và số vở cho ước chung lớn nhất.
Số bút trong mỗi phần thưởng là: 54 / 18 = 3 bút.
Số vở trong mỗi phần thưởng là: 90 / 18 = 5 vở.
Vậy, mỗi phần thưởng có 3 bút và 5 vở
Ta có ước chung lớn nhất của 54 và 90 là 18.
⇒Số phần thưởng cô có thể chia được nhiều nhất là 18.
Vậy để tính số bút và số vở trong mỗi phần thưởng, ta chia số bút và số vở cho ước chung lớn nhất:
Nên ta có:
Số bút trong mỗi phần thưởng là
54/18 = 3 chiếc
Số vở trong mỗi phần thưởng là:
90/ 18 = 5 quyển
→ Số bút: 3 chiếc
Số vở: 5 quyển
gọi x là số phần thưởng : x : 24 , x : 18 ( x thuộc N* )
=> x thuộc ƯCLN(24,18)
ta có : 24=2^3 . 3 18= 2 . 3^2
ƯCLN(24,18) = 2.3=6
vậy có 6 phần thưởng
mỗi phần thưởng có số quyển vở là
24: 6 = 4 ( quyển vở )
mỗi phần có số cây bút là
18: 6 = 3 ( cây bút )
vậy có 6 phần thưởng mỗi phần thưởng có 4 quyển vở và 3 cây bút
lưu ý : x : 24 , x : 18 có nghĩa là x chia hết cho 24 và x chia hết cho 18
và ^ là mũ của lũy thừa
muốn tìm ta phải tìm ƯCLN
60=2^2.3.5 72=2^3.3^2
ƯCLN (60;72)là : 2^2.3=12
Ư(12)={1;12;2;6;3;4}
Vậy có 6 cách chia
C1: 60 bút; 72 vở C2: 5 bút ; 6 vở C3: 30 bút; 36 vở C4: 10 bút ; 12 vở C5: 20 bút; 24 vở C6: 15 bút; 18 vở