K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 7 2017

* Đặc điểm sinh trưởng của cá :

Sinh trưởng tức là sự tăng về chiều dài và cân nặng của cá. Đặc điểm nổi bật của sinh trưởng của cá là sinh trưởng liên tục, các cơ quan trong cơ thể cá sinh trưởng với tốc độ tương ứng. Cá có các đặc điểm sinh trưởng như sau:

-Sinh trưởng có tính chu kỳ: trong năm tường có thời kỳ sinh trưởng nhanh (nhiều thức ăn: mùa mưa) và thời kỳ sinh trưởng chậm (ít thức ăn, mùa khô).

-Sinh trưởng có tính cạn tranh đàn: khi thiếu thức ăn con nào khỏe, ăn nhiều sẽ lớn vượt, con nào yếu không kiếm được thức ăn sẽ bị còi cọc. Sinh trưởng về chiều dài nhanh ở tuổi thành thục, sau đó lớn nhanh về khối lượng.

Cá cái có kích thước lớn hơn cá đực vì nó mang chức năng sinh sản tuổi thành thục muộn hơn.

-Sinh trưởng mang đặc điểm di truyền của loài.

-Sinh trưởng về khối lượng và chiều dài tăng tỷ lệ thuận theo tuổi ở giai đoạn nhỏ đến trưởng thành, sau giảm dần khi già. Nếu thiếu thức ăn sinh trưởng của cá chậm lại.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá

-Yếu tố di truyền: có loài có kích thước lớn thì tốc độ sinh trưởng lớn và ngược lại loài có kích nhỏ sinh trưởng chậm.

-Yếu tố môi trường: thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất hoá học, các chất khí. Mỗi loài cá thích nghi với một khoảng nhiệt độ ánh sáng, chất hoá học và chất khí nhất định, ngoài khoảng đó cá sinh trưởng chậm, có thể chết.

Tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng qua ống tiêu hoá. Ngoài ra còn có khả năng hấp thụ qua bề mặt da của cơ thể. Nhu cầu về dinh dưỡng của cá bao gồm: Loại vật chất cung cấp năng lượng, loại vật chất xây dung cơ thể, loại vật chất điều hoà sự sống. Tính ăn của cá phụ thuộc vào cấu tạo của cơ quan bắt mồi và tính di truyền của cá: cá ăn thực vật, cá ăn động vật, cá ăn tạp.

Các phương thức sinh sản của

Cá đẻ trứng bằng nhiều cách. Một số làm phân tán trứng, một số lại đặt trứng lên giá thể, một số làm tổ, một số lại ngậm trứng trong miệng. Do có những hình thức đẻ trứng phong phú như vậy của cá mà người nuôi cá phải chuẩn bị bể nuôi cho phù hợp. Những loài cá làm phân tán trứng thường không bảo vệ trứng mà có khi còn ăn trứng. Muốn giữ trứng, ta có thể dùng nhiều cách. Nên tách cá bố mẹ ra ngay sau khi đẻ; hoặc làm một lớp sỏi đá ở đáy bể để cho trứng rơi vài các kẹt tránh bị cá bố mẹ ăn. Cũng có thể trồng nhiều loại cây trong hồ để các trứng dính bám vào để che giấu kẻ ăn mồi. Hoặc dùng một cái lưới chìm cho cá đẻ trên đó, trứng sẽ rơi xuống dưới.

* Gía trị kinh tế : {Tham khảo thông tin sau }

Với lợi thế có hơn 12.000 ha mặt nước, trong đó có hơn 8.400 ha diện tích mặt nước hồ thủy điện, hàng nghìn ha hồ thủy lợi, ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang chủ trương đầu tư phát triển thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó có các loài cá đặc sản cho giá trị kinh tế cao.

13 tháng 4 2022

giúp mik với ạ

13 tháng 4 2022

Trâu bò cung cấp sức kéo (cày bừa,...) và để lấy thịt, sữa,...
Chó, mèo là vật nuôi trong nhà: chó giữ nhà và cung cấp thịt, mèo diệt chuột...
Gà, vịt, ngan, ngỗng: cung cấp thịt và trứng...
Cá, tôm là nguồn thực phẩm có giá trị xuất khẩu,...
Ngoài ra, ở một số vùng nhân dân còn nuôi một số động vật khác: dê, hươu, gấu, ba ba, lươn và chim cảnh... với mục đích cung cấp thực phẩm đặc sản có giá trị hoặc để làm cảnh, làm dược liệu,..

27 tháng 4 2021

- Tập tính của chim bồ câu là:

+ Bay lượn trên không trung.

+ Làm tổ, ấp trứng.

+ Chăm sóc và bảo vệ con cái.

- Điều kiện sống: sống nơi rộng, thoáng đãng, sạch đẹp, yên tĩnh

- Sinh sản: 

+ Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối, khi đạp mái (giao phối) xoang huyệt lộn ra ngoài làm thành cơ quan giao phối tạm thời.

+ Trứng được thụ tinh trong.

+ Mỗi lần đẻ chỉ gồm 2 trứng, có vỏ đá vôi bao bọc.

+ Chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng tạo thành chim con.

+ Chim con mới nở, trên thân chỉ có một ít lông tơ, được chim bố mẹ mớm nuôi bằng sữa diều (sữa tiết từ diều của bố mẹ).

- Ý nghĩa kinh tế: mang lại nguồn lời từ việc nuôi chim bồ câu lấy thịt

9 tháng 5 2022

refer

Đáp án:

Tập tính sinh hoc sống theo bầy đàn , hay đào bới tìm thức ăn

Điều kiện sống: sống trong chuồng nuôi các hộ gia đình hoặc trang trại 
cách nuôi 
-Làm chuồng trại:đủ ấm về mùa đông thoáng về mùa hè 
-Số lượng loài : nhiều ( khoảng 10 con trong một gia đình nuôi bình thường) 
-Cách chăm sóc :thức ăn : cám, ngô, các loại hạt, giun 
-Lượng thức ăn: vừa, gà có thể ăn cả ngày nên thả vườn thì tốt 
-Loại thức ăn : khô hoặc hỗn hợp 
-Cách chế biến : làm khô hoặc trộn 
-Thời gian ăn: ban ngày đến chập tối 
-Vệ sinh chuồng nuôi: thường xuyên dọn sạch sẽ chuồng, không để phân ủ trong chuồng.

giá trị kinh tế của chúng là

Gia đình : đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình 
Địa phương : tăng nguồn thu nhập kinh tế,địa phương nhờ nuôi gà 

9 tháng 5 2022

em mới bấm vô câu hỏi thì thấy anh trl rồi

Tập tính sinh học , điều kiện sống và một số đặc điểm sinh học của Lợn : Lợn có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ dưới da dày để chống lạnh, còn vùng nóng chúng tăng cường hô hấp để giải nhiệt. Trước đây, lợn được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ.

Ý nghĩa kinh tế đối với gia đình và địa phương của Lợn : Khi lợn có giá trị kinh tế, chúng là một hình thức tiết kiệm cho người dân. Nó là một hình thức dự trữ chờ khi điều kiện thị trường thuận lợi hoặc khi gia đình cần có một món tiền đột xuất. Đối với nhiều xã hội, việc dự trữ tài sản thường là quan trọng hơn giá trị của vật nuôi với tư cách là nguồn lương thực.

                                     THAM KHẢO 

9 tháng 5 2022

-Điều kiện sống:
  Sống ở nơi ấm ướt.
  Có thể chặn thả hoặc chăn nuôi.

-Tập tính sinh học:
  Là động vật ăn tạp, chịu đựng kham khổ tốt.
  Là loài vật nuôi dễ huấn luyện
  Có khả năng sản xuất cao.
  Có khả năng thích nghi cao.

- Đặc điểm sinh học:
Có rất nhiều loài heo trên cả nước ta nhưng tổ chúng em chỉ
nói về đặc điểm của heo Móng Cái:
 + Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to
  và ngănởmiệng.
  +Cổ to và ngăn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơi võng,
  bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi.
  + Bốn chân tương đối cao thắng, móng xoè.

*** Cách nuôi liên hệ với điều kiện sống và một số đặc điểm sinh học của Lợn
  Được bố trí trên nền đất cao ráo, không ngập úng, sạch sẽ, tiêu thoát
  chất thải tốt, có đủ nước, xây theo hướng đông tây.

*** Ý nghĩa kinh tế: Khi lợn có giá trị kinh tế, chúng là một hình thức tiết kiệm cho người dân. Nó là một hình thức dự trữ chờ khi điều kiện thị trường thuận lợi hoặc khi gia đình cần có một món tiền đột xuất. Đối với nhiều xã hội, việc dự trữ tài sản thường là quan trọng hơn giá trị của vật nuôi với tư cách là nguồn lương thực.

 

 

 

Đáp án:

Tập tính sinh hoc sống theo bầy đàn , hay đào bới tìm thức ăn

Điều kiện sống: sống trong chuồng nuôi các hộ gia đình hoặc trang trại 
cách nuôi 
-Làm chuồng trại:đủ ấm về mùa đông thoáng về mùa hè 
-Số lượng loài : nhiều ( khoảng 10 con trong một gia đình nuôi bình thường) 
-Cách chăm sóc :thức ăn : cám, ngô, các loại hạt, giun 
-Lượng thức ăn: vừa, gà có thể ăn cả ngày nên thả vườn thì tốt 
-Loại thức ăn : khô hoặc hỗn hợp 
-Cách chế biến : làm khô hoặc trộn 
-Thời gian ăn: ban ngày đến chập tối 
-Vệ sinh chuồng nuôi: thường xuyên dọn sạch sẽ chuồng, không để phân ủ trong chuồng.

giá trị kinh tế của chúng là

Gia đình : đem lại nguồn thu nhập lớn cho gia đình 
Địa phương : tăng nguồn thu nhập kinh tế,địa phương nhờ nuôi gà 

20 tháng 5 2021

* Tập tính sinh học, điều kiện sống và 1 số đặc điểm sinh học: + giữ nhà 

                                                                                                   + cung cấp thịt

* Cách nuôi liên hệ với điều kiện sống và 1 số đặc điểm sinh học: + Kiểm tra sức khoẻ

                                                                                                         + Chuẩn bị chỗ ở của chó

                                                                                                         + Tắm cho chó

* Ý nghĩa kinh tế đối với gia đình và địa phương: + Giữ ăn ninh trật tự

                                                                              + Bắt trộm

                                                                              + Có giá trị kinh tế

                                                                              + Cung cấp thực phẩm cho con người

25 tháng 4 2017

Tập tính

Tập tính xã hội

Gà trống

Gà là loài chim sống thành đàn.Cách chúng tiếp cận mang tính cộng đồng đối với việc ấp trứng và nuôi gà con. Các cá thể gà trong đàn sẽ giành giật nhau chiếm ưu thế, thiết lập ra cái gọi là "tôn ti xã hội", trong đó những cá thể ưu thế có đặc quyền tiếp cận thức ăn và địa điểm làm tổ. Việc gà trống hoặc gà mái mất khỏi đàn sẽ phá vỡ trật tự này một thời gian ngắn cho đến khi một tôn ti mới được thiết lập. Việc bổ sung gà mái - đặc biệt là gà trẻ - và đàn có sẵn có thể dẫn đến đánh nhau và thương tích. Khi gà trống tìm ra mồi, nó sẽ cục tác, nhặt thức ăn và thả xuống, gọi các gà khác đến ăn trước. Tương tự, có thể quan sát thấy hành vi này ở gà mẹ khi chúng gọi gà con đến ăn.

Gà trống thường gáy to vào buổi sáng. Tiếng gáy của gà trống (thường có âm lượng lớn, thỉnh thoảng gây chói tai) còn là tín hiệu thông báo cho các gà trống khác về lãnh thổ. Tuy nhiên, gà có thể gáy khi bất ngờ bị phá rối. Gà mái cục tác ầm ĩ sau khi đẻ trứng và khi gọi gà con. Gà cũng có "tiếng kêu cảnh báo" âm lượng thấp khi chúng cho rằng có sự xuất hiện của loài ăn thịt.

Gà mái

Để bắt đầu màn tỏ tình, một số gà trống nhảy vòng tròn xung quanh hoặc gần gà mái, hạ thấp chiếc cánh gần nhất với gà mái (gọi là gù mái). Sau khi được gà mái đáp lại, cuộc giao phối có thể bắt đầu (gọi là đạp mái).

Nhảy ổ

Gà mái thường đẻ trứng trong những chiếc tổ đã có sẵn trứng từ trước; ngoài ra, người ta còn quan sát thấy chúng chuyển trứng từ tổ của những con khác sang tổ của mình. Do tập tính này mà một đàn gà chỉ có một số địa điểm đẻ trứng yêu thích thay vì mỗi con có một tổ khác nhau. Gà mái thường tỏ ra thích đẻ trứng có một nơi nhất định. Hai hoặc nhiều gà có thể cố gắng chia sẻ ổ với nhau cùng một lúc. Trong trường hợp ổ quá nhỏ hoặc một con gà quá cương quyết không chịu rời đi thì các gà mái sẽ cố nằm đè lên nhau. Có bằng chứng cho thấy các cá thể gà mái hoặc thích làm tổ một mình hoặc làm tổ tập thể. Có những người nuôi gà dùng trứng giả làm bằng nhựa hoặc đá để khuyến khích gà đẻ trứng ở nơi mà họ muốn.

Đòi ấp và úm gà[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng gà
Tập tin:Embryo.ogv
Các giai đoạn thai nghén ban đầu và tuần hoàn máu trong phôi gà

Trong tự nhiên, đa số gà chỉ đẻ đầy một ổ trứng rồi ngưng và bắt đầu ấp. Hành vi này được gọi là đòi ấp. Gà đòi ấp sẽ ngưng đẻ để chỉ tập trung vào việc ấp trứng (một ổ khoảng 12 quả). Trong thời gian này, gà ít ra khỏi tổ để ăn hay tắm, đồng thời sẽ mổ nếu bị làm phiền hoặc bị đẩy khỏi ổ. Gà mái duy trì nhiệt độ và độ ẩm trong tổ, đồng thời lật trứng trong giai đoạn đầu.

Hết thời gian ấp (khoảng 21 ngày),[4] trứng gà sẽ nở. Do trứng chỉ phát triển khi được gà ấp nên tất cả số trứng sẽ nở chỉ trong một hoặc hai ngày, dù cho thời gian gà đẻ trứng có thể trải dài trong hai tuần. Gà mái có khả năng nghe thấy gà con kêu trong vỏ trước khi trứng nở; nó sẽ nhẹ nhàng cục tác để kích thích gà con mổ vỏ chui ra. Gà con mổ một lỗ thở trên vỏ trứng, thường là ở phần trên của quả trứng. Gà con sau đó sẽ nghỉ ngơi trong vài giờ và hấp thu phần lòng đỏ trứng còn lại trước khi tiếp tục mổ cho đến khi lớp vỏ vỡ ra thành một cái nắp. Chúng chui ra khỏi vỏ và bộ lông được làm khô dưới sức ấm của tổ.

Gà con một ngày tuổi
Một bầy gà gồm gà mẹ và các gà con

Gà mái nằm trong tổ khoảng hai ngày sau khi quả trứng đầu tiên nở. Trong thời gian này, gà mới nở sống nhờ vào dinh dưỡng thu được từ phần lòng đỏ trứng chúng hấp thu khi sắp nở. Gà mái rời ổ, bỏ lại những quả trứng không nở được. Gà con mới nở được gà mẹ ra sức bảo vệ và được ấp để giữ ấm khi cần thiết. Gà mẹ dẫn các con tìm thức ăn và nước uống; nó sẽ gọi con khi tìm thấy thứ gì ăn được nhưng hiếm khi mớm trực tiếp cho gà con. Gà mẹ tiếp tục chăm sóc gà con cho đến khi chúng được vài tuần tuổi, sau đó nó sẽ mất dần hứng thú và lại bắt đầu đẻ trứng mới.

Các giống gà lấy trứng hiện đại hiếm khi đòi ấp trứng. Những con nào còn đòi ấp thì thường bỏ ngang giữa chừng. Tuy vậy, một số giống như gà Tam hoàng, gà Cornwall và gà ác thường xuyên đòi ấp và là những bà mẹ tuyệt vời, không chỉ ấp trứng gà giỏi mà còn ấp cả các loại trứng nhỏ hơn như trứng chim cút, gà lôi, gà tây hoặc ngỗng. Có khi vịt cũng ấp trứng gà.

25 tháng 4 2017

tham khỏa thôi nha .

ko phải mk tự lm mà mk chép ở :

https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0

đó hihi