Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cường độ dòng điện qua mạch chính
I = I1 + I2 = 4 + 2 =6 (A)
Điện trở R1 : \(R_1=\frac{U_1}{I_1}=\frac{U}{I_1}=\frac{120}{4}=30\Omega\)
Điện trở R2 : \(R_2=\frac{U_2}{I_2}=\frac{U}{I_2}=\frac{120}{2}=60\Omega\)
Điện trở mạch chính là
\(R=\frac{U}{I}=\frac{120}{6}=20\Omega\)
Công suất của mạch
\(P=\frac{U^2}{R}=\frac{120^2}{20}=720\left(W\right)\)
bn tự tóm tắt nhé !
Giải
a,Nếu \(R_1ntR_2\)=>\(I_1=I_2=I\)
\(Q_1=I^2.R_1.t\)
\(Q_2=I^2.R_2.t\)
Ta có :\(\dfrac{Q_1}{Q_2}=\dfrac{I^2.R_1.t}{I^2.R_2.t}=\dfrac{R_1}{R_2}\)
Vậy \(\dfrac{Q_1}{Q_2}=\dfrac{R_1}{R_2}\)
Làm bài khó trước
Bài 2 :
Điện trở tương đương của n đoạn mạch song song là :
\(\dfrac{1}{R_{tđ}}=\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}+...+\dfrac{1}{R_n}\)
Các giá trị \(R_{tđ},R_1,R_2,...\)có giá trị dương nên:
\(\dfrac{1}{R_{tđ}}>\dfrac{1}{R_{R_1}}=>R_{tđ}< R_1\)
\(\dfrac{1}{R_{tđ}}>\dfrac{1}{R_2}=>R_{tđ}< R_2\)
\(........\)
\(\dfrac{1}{R_{tđ}}>\dfrac{1}{R_n}=>R_{tđ}< R_n\)
Rtđ của đoạn mạch song song nhau thì nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần .
Bài 1 :
a, \(R_{tđ}=R_1+R_2=\dfrac{U}{I}=\dfrac{1,2}{0,12}=10\Omega\)
b,
Ta có : \(R_1\)//\(R_2\)
\(U_1=U_2\)
\(I_1.R_1=I_2.R_2\)
Mà \(I_1=1,5I_2\)
\(1,5I_2.R_1=I_2.R_2\)
\(=>1,5R_1=R_2\left(1\right)\)
Mặt khác ta có ; \(R=R_1+R_2=10\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) có ;
\(R_1+1,5R_1=10\)
\(2,5R_1=10=>R_1=4\Omega\)
\(R_2=6\Omega\)
Vậy ...
Bài làm:
Vì \(R_{TĐ}=0,5R_1\) nên R1 và R2 phải mắc song song
Vì \(R_1\text{/}\text{/}R_2\) nên: \(\dfrac{1}{R_{TĐ}}=\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}\)
\(\Rightarrow R_{TĐ}=\dfrac{R_1\cdot R_2}{R_1+R_2}\Rightarrow0,5R_1=\dfrac{R_1\cdot R_2}{R_1+R_2}\)
\(\Rightarrow R_1+R_2=\dfrac{R_1\cdot R_2}{0,5R_1}\)
\(\Rightarrow R_1+R_2=2R_2\)
\(\Rightarrow R_2=R_1\)
Vậy đáp án là: D
1, Câu A (vì để ko bị hỏng người ta chọn hiệu điện thế nhỏ nhất trong đoạn mạch)
2, Câu A (I toàn mạch sẽ bằng I1+I2=1A mà I=U/Rtđ => Rtđ= U/I=9/1=9Ω)
3,A ( Rtđ=(R1.R2)/R1+R2=8Ω =>I=U/Rtđ=3A;R1//R2 => U1=U2 mà R2=4R1 => I2=4I1 câu a hợp lý)
4,A ( Rtđ = U/I=24Ω. Ta có R1=2R2 ta lập phương trình: \(24=\frac{R2.2R2}{R2+2R2}=>R2=36;R1=2.36=72\)
Tóm tắt :
\(l_1=2m\)
\(l_2=6m\)
So sánh :R1 và R2 ?
GIẢI :
Điện trở R1 là :
\(R_1=\rho.\dfrac{2}{S}\)
Điện trở R2 là:
\(R_2=\rho.\dfrac{6}{S}\)
Ta có : \(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{\rho.\dfrac{2}{S}}{\rho.\dfrac{6}{S}}=\dfrac{1}{3}\)
=> R2 = 3R1
Vậy điện trở R2 gấp 3 lần điện trở R1.
Theo đề ra: U = U1 = U2
Theo định luật Ôm ta có:
\(I_1=\dfrac{U}{R_1}\Rightarrow R_1=\dfrac{U}{I_1}=\dfrac{U}{3I_2}\) (1)
\(I_2=\dfrac{U}{R_2}\Rightarrow R_2=\dfrac{U}{I_2}\) (2)
(1)(2) \(\Rightarrow\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{\dfrac{U}{3I_2}}{\dfrac{U}{I_2}}=\dfrac{U.I_2}{U.3I_2}=\dfrac{1}{3}\)
Tăng hiệu điện thế ở hai đầu của mỗi dây dẫn lên gấp đôi \(\Rightarrow I_1,I_2\) cũng tăng gấp đôi \(\Rightarrow R_1,R_2\) giảm gấp đôi
a)có R1=U1/I1,R2=U2/I2. Suy ra R1/R2=(U1/I1)/(U2/I2).
Lại có U1=U2 suy ra R1/R2=I2/I1=1/3.
b)Nếu tăng hiệu điện thế lên 2 lần thì đại lượng R1,R2 sẽ thay đổi và mỗi đại lượng sẽ gấp lên 2 lần. Vì R=U/I và nếu U gấp đôi sẽ là U2=2U sủy ra R mới sẽ là 2U/I=2R.
Tóm tắt :
\(R_1//R_2\)
R1 = 6Ω
Rtđ = 3Ω
R2 =?
GIẢI :
Cthức : \(R_{tđ}=\frac{R_1R_2}{R_1+R_2}\)
Thay số : \(3=\frac{6.R_2}{6+R_2}\)
\(\Leftrightarrow6R_2=18+3R_2\)
=> A. \(R_2=6\Omega\)
C
C