K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6. Write (Trang 70 SGK Tiếng Anh 9)

In Viet Nam people do not celebrate Mother's Day or Father's Day. You think it is necessary to have a day ... . (Ở Việt Nam, người ta thường không tổ chức Ngày lễ của Mẹ và của Cha. Bạn cho rằng cần thiết phải có một ngày lễ cho mẹ và một ngày lễ khác cho cha. Viết cho bạn của bạn để chia sẻ. Theo dàn ý dưới đây.)

Hướng dẫn dịch:

Dàn ý

Đoạn văn thứ nhấtNói cho bạn biết lý do cần tổ chức ngày lễ này (để con cái bày tỏ tình cảm, kỉ niệm và tình yêu thương với cha mẹ, đề cao truyền thống gia đình, giúp các thành viên trong gia đình gắn bó hơn, ...)
Đoạn văn thứ hai

Đưa ra chi tiết về:

 - khi nào kỷ niệm: vào mùa nào, tháng nào, ngày nào trong tháng hoặc ngày nào trong tuần ... (tại sao?)

 - kỷ niệm như thế nào: tổ chức tiệc, gửi thiệp, đi dã ngoại, ...

 - tặng mòn quà đặc biệt nào: quà cho mẹ, quà cho ba.

 - làm món ăn đặc biệt nào.

Đoạn văn thứ baBạn nghĩ rằng ý kiến của mình sẽ được ủng hộ hay không và bạn hi vọng rằng ngày lễ này sẽ được tổ chức trên cả nước.


Ai giúp em với ạ. Đề bài là viết cho bạn của bạn để chia sẽ như trên bằng tiếng anh và không có trên google (Không được phép chép trên google nhưng có thể dùng để tham khảo) ạ. 

2
6 tháng 4 2022

Ai giúp em với ạ

 

6 tháng 4 2022

UwU

Chữa Writing [4/3/2021]Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Television News – Các tin tức trên truyền hình. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục...
Đọc tiếp

undefined

Chữa Writing [4/3/2021]

Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.

Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Television News – Các tin tức trên truyền hình. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục được đưa ra với dạng đề Agree/Disagree, 1 lần nữa để giúp các em luyện tập và ghi nhớ sâu hơn các bước làm để viết được 1 bài văn học thuật. Bây giờ chúng ta cùng xem xem với đề bài này, chúng ta có thể triển khai nó như thế nào nhé!

Đề bài này về cơ bản không quá khó so với đề trước, bởi vì đề bài nó đưa ra 1 vấn đề rất gần gũi với các em hàng ngày, đó là việc chúng ta nhận định thế nào về các tin tức được đưa ra trên truyền hình.

Bài ngày hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em cụ thể hơn, chi tiết hơn về cách viết 1 bài văn với đề này. Sẽ không còn tổng quát là 2 bước nữa, mà chi tiết hơn, chúng ta sẽ có 12 bước tất cả nhé!

Sẽ có 2 phần quan trọng để plan 1 bài viết của mình: xác định yêu cầu đề bài (đề bài yêu cầu mình viết cái gì)tổ chức các ý tưởng phục vụ cho đề viết.

Dưới đây là bảng tổng quát cho các em từng bước một mà các em sẽ dùng để xác định yêu cầu đề bài và tổ chức ý:

Bước 1Đọc đề bài.
Bước 2Xác định dạng đề (cụ thể ở đây là dạng Agree/Disagree).
Bước 3Viết câu luận đề - thesis statement. Thesis statement là câu tóm tắt nội dung, thông điệp của bài luận một cách bao quát nhất. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong một bài luận tiếng Anh. Nó thể hiện rõ ràng quan điểm của em về vấn đề được nêu và giúp em kiểm soát các nội dung, ý tưởng được đề cập trong bài viết theo một hướng đi đúng đắn, thống nhất. Đồng thời, Thesis statement còn có chức năng “thông báo” cho người đọc thấy cách mà em sẽ diễn giải ý nghĩa của vấn đề đang thảo luận như thế nào.
Bước 4Lập dàn ý về các ý chính (ý lớn, KHÔNG PHẢI chi tiết). 
Bước 5Mở rộng dàn ý để thêm các thông tin chi tiết, cụ thể.

Bước 1: Đọc đề bài

The majority of television news being reported is bad news: wars, famines, accidents and crime. Some people think that television news should be a mixture of good and bad news.

Choose whether you agree or disagree with this statement and discuss why you chose that position. Support your point of view with details from your own experiences, observations or reading.

Cô sẽ dịch lại đề bài như sau: 

“Hiện này phần đa số các tin tức được đưa lên TV thường là những tin xấu: chiến tranh, nạn đói, tai nạn, và tội phạm. Một số người nghĩ rằng tin tức trên truyền hình cần là sự kết hợp của cả những tin tốt và những tin xấu.

Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này và đưa ra lý do tại sao em lại đứng về phía đó. Chứng minh nhận định của mình bằng các chi tiết từ trải nghiệm của bản thân, quan sát hoặc đọc được”.

Bước 2: Xác định yêu cầu (dạng bài)

The majority of television news being reported is bad news: wars, famines, accidents and crime. Some people think that television news should be a mixture of good and bad news.

Choose whether you agree or disagree with this statement and discuss why you chose that position. Support your point of view with details from your own experiences, observations or reading. 

Bước 3: Viết Thesis statement

Ví dụ, ở đây cô đồng ý (Agree) với ý kiến đề bài đưa ra, cô sẽ phải viết 1 câu thesis statement để người đọc thấy rõ luôn quan điểm của cô. Ở đây cô lưu ý với các em là phải để người đọc thấy được rõ quan điểm của mình: đồng ý, không đồng ý, 50:50 (agree to some certain extents), không được viết lòng vòng, dài dòng như khi các em viết văn tiếng Việt. Bởi vì em chỉ có 1 câu để nói ý kiến của em về đề bài này trước khi em vào thân bài.

Bước 4: Lập dàn ý cho các ý tưởng lớn

Các notes em lập ra nó như 1 bản đồ, sẽ giúp các em khi các em viết bài. Nó giống như việc mình nháp ý chính ra ý, thì sẽ không bị quên ý, các em sẽ có thể follow bài theo đúng những gì các em đưa ra. Ban đầu, các em hãy viết tất cả các ý tưởng mà các em có. Nhưng, sau đó các em hãy nhìn lại, cân nhắc và gạch bỏ 1 số ý tưởng mà em cho là khó để đưa ra ví dụ, hoặc là em không thích, hoặc không liên quan. Một lời khuyên cô dành cho các em là chúng ta không nên đưa những ý mà chúng ta khó đưa ra ví dụ vào vì như vậy tự các em lại đẩy các em vào thế bí.

Chi tiết về cách lập dàn ý, các em xem lại bài chữa của cô ở trước nhé: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-2522021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-dau-tien-cua-chuyen-muc-chua-writing-tren-hoc24vnvua-qua.367700454464>.

Bước 5: Mở rộng dàn ý bằng việc thêm các chi tiết cụ thể (gạch ý)

Sau khi các em đã hoàn thành 5 bước đầu viên để plan cho bài essay, chúng ta sẽ chuyển sang phần Writing the essay.

Trong phần này chúng ta có 2 phần quan trọng để viết thành 1 bài văn: phát triển chủ đề và thể hiện chúng bằng tiếng Anh ~ demonstrating facility with English.

Dưới đây tiếp tục là 4 bước cơ bản để các em có thể thực hiện được 2 phần này:

Bước 6Viết câu chủ đề cho mỗi đoạn thân bài.
Bước 7Viết mở bài.
Bước 8Viết thân bài cho bài văn.
Bước 9Viết kết bài.

Bước 6: Viết câu chủ đề cho mỗi đoạn thân bài.

Mỗi một ý lớn trong dàn ý của em nên được viết thành 1 đoạn văn. Ví dụ, cô đồng ý với ý kiến đề bài vì cô có 2 lý do chính ~ 2 ý lớn => Cô sẽ viết thành 2 đoạn văn.

Và mỗi đoạn văn ấy cần thiết phải có câu chủ đề ở đầu, để người đọc biết rằng đoạn văn này, em sẽ đi triển khai và nói về cái gì.

Ví dụ: 

- Câu chủ đề cho ý chính 1: First of all, as human beings, we need a positive view of ourselves portrayed in the media.

- Câu chủ đề cho ý chính 2: Additionally, bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute.

1 khi mà chúng ta đã có câu chủ đề cho các đoạn văn, chúng ta có thể bắt đầu viết bài được rồi.

Bước 7: Viết mở bài

Mở bài sẽ cho người đọc biết rằng quan điểm, ý kiến của em là gì và cách em triển khai bài viết ra sao.

The media is responsible for the way we receive information from all around the world. Some people think that the news we view should be a mixture of negative current events and ones that represent a better view of humanity. From my perspective, I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television, because of the following reasons.

Ở mở bài này, cô đã nêu ra được quan điểm của mình. I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television. Cô cũng đã nói rằng cô sẽ chứng minh điều đó bằng các lý do sau đây, nếu em không thể gọi tên cụ thể bằng các danh từ ngắn gọn, em cũng có thể dùng cụm because of the following reasons.

Bước 8: Viết thân bài

Ví dụ: Paragraph 1: 

Bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute. It is a realistic display of the way humans treat each other and showing it on the news reminds us of the dangers that many people face every day. For example, continuing wars, political turmoil, incurable diseases, natural disasters are events that are constantly present. If we are to solve these problems, we need to be constantly reminded that they exist.

Ở đây cô chọn 1 trong số các câu chủ đề và mở rộng, phát triển nó bằng các chi tiết, cụ thể mà cô đã vạch ra trong dàn ý của mình. Các em có thể lựa chọn bất kì câu chủ đề nào mà em muốn, không phải tuân theo bất cứ một trật tự cụ thể nào cả.

Bước 9: Viết kết bài

In conclusion, a realistic portrayal of world events may be necessary to remind us daily of the ongoing problems many humans face but presenting examples of positive solutions may bring about a positive change in our society more effectively. I strongly believe that the balance of television news should good rather than bad to be more reflective of current events and more effective in moulding society.

Phần kết bài, các em phải tóm tắt lại được cho cô rằng tại sao em lại đồng ý/không đồng ý với ý kiến đó. Một lời khuyên nữa là em nên diễn đạt lại nó bằng những từ vựng, cấu trúc khác, chứ không đơn thuần chỉ là nhắc lại nó (Paraphrase/ Rephrase).

Sau khi đến bước thứ 9, là các em sắp thở phào được rồi, vì phần cuối cùng của chúng ta đó là Revising the essay – Đọc và kiểm tra lại.

Tương tự như vậy, cũng có 2 phần quan trọng khi các em revise lại bài của mình: checking the content and clarity (nội dung và sự mạch lạc)checking the punctuation and spelling (dấu câu và chính tả). Đừng ai sai chính tả nhé em, trừ điểm đau lòng lắm! Đây cũng là nội dung của 3 bước 10, 11, và 12

Bây giờ, các em hãy đọc 1 bài mẫu hoàn chỉnh và sau đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân nhé!

The media is responsible for the way we receive information from all around the world. Some people think that the news we view should be a mixture of negative current events and ones that represent a better view of humanity. From my perspective, I totally agree that there should be a balance of positive and negative news items on television.

As human beings, we need a positive view of ourselves portrayed in the media. We need to see models of good human behaviour so that we can emulate the behaviour in accordance with our value systems. For example, displaying humans treating each other with kindness and respect may lead to an audience acting on these positive ideas. By reporting positive news stories we may build a more resilient and robust society.

Bad news is often a record of the violent and dangerous behaviour and actions that are occurring around the world minute by minute. It is a realistic display of the way humans treat each other and showing it on the news reminds us of the dangers that many people face every day. For example, continuing wars, political turmoil, incurable diseases, natural disasters are events that are constantly present. If we are to solve these problems, we need to be constantly reminded that they exist.

To conclude, a realistic portrayal of world events may be necessary to remind us daily of the ongoing problems many humans face but presenting examples of positive solutions may bring about a positive change in our society more effectively. I strongly believe that the balance of television news should good rather than bad to be more reflective of current events and more effective in moulding society.

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài, em có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho cô để được hổ trợ nhé! Chúc các em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!

9
4 tháng 3 2021

Cảm ơn cô ạha

KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂUMọi bài đọc hiểu thường có 5 câu hỏi và được phân loại thành những dạng chính sau:* Câu hỏi ý chính của bài đọc* Câu hỏi về thông tin chi tiết+ Câu hỏi về thông tin CÓ trong bài đọc+ Câu hỏi về thông tin KHÔNG có trong bài đọc* Câu hỏi về tự vựng+ Câu hỏi về đại từ ám chỉ+ Câu hỏi về từ đồng nghĩa / trái nghĩaA. CÂU HỎI Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN...
Đọc tiếp

undefined

KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
Mọi bài đọc hiểu thường có 5 câu hỏi và được phân loại thành những dạng chính sau:
* Câu hỏi ý chính của bài đọc

* Câu hỏi về thông tin chi tiết

+ Câu hỏi về thông tin CÓ trong bài đọc

+ Câu hỏi về thông tin KHÔNG có trong bài đọc

* Câu hỏi về tự vựng

+ Câu hỏi về đại từ ám chỉ

+ Câu hỏi về từ đồng nghĩa / trái nghĩa

A. CÂU HỎI Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN (Main idea questions)
Bước 1: Đọc dòng đầu tiên của mỗi đoạn. Vì dòng đầu tiên thường thể hiện ý chính của toàn đoạn đó.
Bước 2: Tìm mối liên hệ giữa ý chính trong những dòng đầu tiên của mỗi đoạn.
Bước 3: Đọc lướt qua những dòng còn lại của bài đọc để kiểm tra liệu ý chính của những dòng đầu tiên có đúng với nội dung diễn giải không. Hãy chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại hoặc những từ đồng nghĩa.
Bước 4: Loại bỏ những phương án sai, đó là những phương án không có thông tin trong bài hoặc không thể hiện được ý chính của toàn bài đọc, Từ đó, lựa chọn đáp án đúng nhất.
B. CÂU HỎI VỀ THÔNG TIN CHI TIẾT
I. Câu hỏi về thông tin có trong bài (Stated detail questions) 
Dạng câu hỏi này sẽ hỏi về một thông tin được nêu ra trong đoạn văn và thường được đưa ra theo thứ tự trong đoạn văn. Câu trả lời đúng có thể lặp lại một vài từ khóa (key words) có trong nội dung đoạn văn hoặc diễn đạt ý qua những từ đồng nghĩa với câu trong đoạn văn.
1. Cách nhận biết
Ngoài những cách hỏi trực tiếp từ thông tin bài đọc (có chứa từ khóa hoặc ý chính trong bài đọc), sẽ có thêm những câu hỏi thường gặp sau:

- According to the passage,... (Theo đoạn văn,...)

- It is stated in the passage,... (Trong đoạn văn nêu rằng...)

- The passage indicates that... (Đoạn văn chỉ ra rằng...)

- The author mentions that... (Tác giả đề cập rằng..)

- Which of the following is true...? (Câu nào dưới đây là đúng...?)

2. Phương pháp làm bài
Vì dạng bài này thường có liên quan đến những từ khóa ở trong câu hỏi và bài đọc, các em nên làm như sau để tìm ra câu trả lời đúng.
Bước 1: Đọc lướt câu hỏi và tìm từ khóa.
Bước 2: Đọc lướt phần thích hợp của đoạn văn để tìm từ khóa hoặc ý được đề cập trong câu hỏi.
- Bước 3: Đọc kỹ các câu hỏi có chứa từ khóa hoặc nội dung hỏi đến.
Bước 4: Loại bỏ những phương án sai và chọn câu trả lời đúng nhất.
II. Câu hỏi về thông tin KHÔNG có trong đoạn văn (Unstated detail questions)
Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu tìm một thông tin không được nêu ra (not stated) hoặc không được đề cập (not mentioned) hoặc không đúng (not true) trong bài đọc. Trong bốn phương án cho sẵn của câu hỏi này, sẽ có ba phương án đúng hoặc được nêu ra trong bài đọc, do đó các em cần phải đọc để tìm ra các phương án đó và lựa chọn được đáp án đúng với câu hỏi.
1. Cách nhận biết
Những câu hỏi thường gặp là:

- Which of the following is not stated ...? (Đâu là ý không được nêu ra...?)

- Which of the following is not mentioned ...? (Đâu là ý không được đề cập đến...?)

- All of the following are true, EXCEPT...? (Tất cả các ý đều đúng, NGOẠI TRỪ...?)

- Which of the following is not true? (Ý nào sau đây không đúng)

2. Phương pháp làm bài
Để tìm ra câu trả lời đúng cho dạng câu hỏi này, các em nên làm như sau:
Bước 1: Tìm ra các từ khóa trong các lựa chọn của câu hỏi.
- Bước 2: Đọc lướt phần thích hợp của đoạn văn để tì từ khóa hoặc ý liên quan.
Bước 3: Đọc kỹ các câu có chứa từ khóa hoặc ý liên quan đến câu hỏi.
- Bước 4: Tìm ra câu trả lời chắc chắn đúng và được đề cập trong đoạn văn để loại bỏ những phương án đó.
- Bước 5: Chọn câu trả lời không đúng hoặc không được đề cập trong bài đọc.
III. Câu hỏi về từ vựng
1. Câu hỏi về đại từ ám chỉ
Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu xác định danh từ mà một đại từ (it/ they/ he/ she/ ...) ám chỉ đến. Câu trả lời cho câu hỏi này thường là một danh từ được nêu ra ở những câu trước. Để tìm ra câu trả lời đúng, em cần xác định đọc kỹ những câu trước để tìm danh từ liên quan đến đại từ được thay thế.
2. Cách nhận biết
Câu hỏi về đại từ ám chỉ thường được đặt như sau:

- The word "..." in line ... (paragraph ...) refers to...?

- The pronoun "..." in line ... (paragraph ...) refers to...?

3. Phương pháp làm bài
Để trả lời cho câu hỏi trên, em nên làm như sau:
Bước 1: Xác định đại từ ám chỉ trong câu hỏi.
Bước 2: Tìm đại từ đó xuất hiện trong đoạn văn (thường được in đậm).
- Bước 3: Tìm danh từ được nêu ra trước đại từ (đọc câu chứa đại từ đó và những câu ở trước).
Bước 4: Chọn câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi.
IV. Câu hỏi về từ đồng nghĩa / trái nghĩa
Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu em tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với một từ được đề cập trong bài đọc. Để ra câu trả lời đúng, em phải biết nghĩa hoặc đoán được nghĩa của từ trong bài và các từ cho sẵn.
1. Cách nhận biết
Câu hỏi về từ đồng nghĩa/ trái nghĩa thường như sau:

- The word "..." is closest in meaning to...? (Từ ... gần nghĩa nhất với...?)

- The word "..." could be best replaced by...? (Từ... có thể thay thế tốt nhất với...?)

- The word "..." is opposite in meaning to...? (Từ... trái nghĩa với...?)

2. Phương pháp làm bài
- Bước 1: Tìm từ khóa trong đoạn văn mà câu hỏi đề cập đến.
Bước 2: Xác định từ loại của từ khóa đó.
- Bước 3: Đọc câu chứa từ khóa một cách cẩn thận, và đoán nghĩa của từ khóa (nếu chưa biết).
Bước 4: Loại bỏ các phương án sai và chọn đáp án đúng nhất.

Exercise:

         Personal computers, or PCs, are an important part of our everyday lives. Many people cannot imagine life without them. One of the most important people in making these machines work is Bill Gates.

         Bill Gates was born in 1955 in Washington State. He grew up in a rich family. His parents sent him to a private school. There he met his business partner, Paul Allen. When they were in eighth grade, they were writing programs for business computers and making money.

         In 1973, Gates was accepted at Harvard University. His parents were happy. They thought he would get over his obsession with computers and become a lawyer like his father. Two years later, Gates dropped out of Harvard to work on a computer program with his friend Allen. They worked eighteen hours a day in a dormitory room at Harvard. They were writing the program that would run one of the first personal computers. In 1975, they created a company called Microsoft to sell their product.

        Allen became ill with cancer and left Microsoft in 1983. He recovered a few years later and started his own company. Meanwhile, Microsoft became a giant company. By 1990, at the age of thirty-four, Gates was the youngest billionaire in the history of the United States. He was the "King of Software". He achieved his success with a lot of hard work. For more than ten years, he worked sixteen-hour days, seven days a week. He had a dream and the will to succeed. By 1997, he was the richest man in the United States.

1. According to the writer, _______________.

A. people cannot live without personal computers

B. computers play an important part in our lives

C. Bill Gates invented personal computers

D. Bill Gates is the most important people in computer science

2. The phrase "dropped out of" in line 7 and 8 mean __________.

A. graduated from                                        B. got over      

C. took part in                                              D. stopped taking class at 

3. According to the passage, ___________.

A. Bill Gate's parents wanted him to become a computer programmer.

B. Bill Gates and Paul Allen created Microsoft because they want to sell their program for personal computers.

C. Paul Allen left Microsoft because he wanted to start his own company.

D. Bill Gates met his business partner at Harvard.

4. How old was Bill Gates when he became the richest man in the United States?

A. 34               B. 51                 C. 42                D. 44

5. Which of the following is NOT mentioned in the text?

A. In a few years, Microsoft became a very large company.

B. Bill Gates and Paul Allen first wrote programs for business computers when they were about fifteen.

C. Bill Gates earned his success by working very hard.

D. Bill Gates is the richest man in the United States.

 

It does not do to dwell on dreams and forget to live. 

3
28 tháng 4 2021

Kĩ năng đọc hiểu quan trọng lắm, nó chiếm khá nhiều điểm trong bài thi đó. Cố gắng lên nha 2k6!!!

28 tháng 4 2021

    Personal computers, or PCs, are an important part of our everyday lives. Many people cannot imagine life without them. One of the most important people in making these machines work is Bill Gates.

         Bill Gates was born in 1955 in Washington State. He grew up in a rich family. His parents sent him to a private school. There he met his business partner, Paul Allen. When they were in eighth grade, they were writing programs for business computers and making money.

         In 1973, Gates was accepted at Harvard University. His parents were happy. They thought he would get over his obsession with computers and become a lawyer like his father. Two years later, Gates dropped out of Harvard to work on a computer program with his friend Allen. They worked eighteen hours a day in a dormitory room at Harvard. They were writing the program that would run one of the first personal computers. In 1975, they created a company called Microsoft to sell their product.

        Allen became ill with cancer and left Microsoft in 1983. He recovered a few years later and started his own company. Meanwhile, Microsoft became a giant company. By 1990, at the age of thirty-four, Gates was the youngest billionaire in the history of the United States. He was the "King of Software". He achieved his success with a lot of hard work. For more than ten years, he worked sixteen-hour days, seven days a week. He had a dream and the will to succeed. By 1997, he was the richest man in the United States.

1. According to the writer, _______________.

A. people cannot live without personal computers

B. computers play an important part in our lives

C. Bill Gates invented personal computers

D. Bill Gates is the most important people in computer science

2. The phrase "dropped out of" in line 7 and 8 mean __________.

A. graduated from                                        B. got over      

C. took part in                                              D. stopped taking class at 

3. According to the passage, ___________.

A. Bill Gate's parents wanted him to become a computer programmer.

B. Bill Gates and Paul Allen created Microsoft because they want to sell their program for personal computers.

C. Paul Allen left Microsoft because he wanted to start his own company.

D. Bill Gates met his business partner at Harvard.

4. How old was Bill Gates when he became the richest man in the United States?

A. 34               B. 51                 C. 42                D. 44

5. Which of the following is NOT mentioned in the text?

A. In a few years, Microsoft became a very large company.

B. Bill Gates and Paul Allen first wrote programs for business computers when they were about fifteen.

C. Bill Gates earned his success by working very hard.

D. Bill Gates is the richest man in the United States.

Dạng này thì hơi khó khi thi vào 10, nhưng nếu tập trung suy nghĩ và tìm thì câu trả lời chỉ nằm ngay trong bài đợi các e khám phá thôi, chúc các e lớp 10 thành công

 

Share: No.VOCABULARYDEFINITION1an athletics meetingSự kiện thể thao2an athletics trackĐường chạy (môn điền kinh)3an away gameMột trận đấu bóng đá chơi trên sân khách4a brisk walkĐi bộ nhanh5to do judoTập võ Judo6a football fanNgười hâm mộ bóng đá7a fitness programmeChương trình luyện tập8a football matchTrấn đấu bóng đá9a football pitchSân bóng đá10a football seasonMùa bóng đá11to get into shapeTrở nên mạnh khỏe,...
Đọc tiếp

Share:

 

No.VOCABULARYDEFINITION
1an athletics meetingSự kiện thể thao
2an athletics trackĐường chạy (môn điền kinh)
3an away gameMột trận đấu bóng đá chơi trên sân khách
4a brisk walkĐi bộ nhanh
5to do judoTập võ Judo
6a football fanNgười hâm mộ bóng đá
7a fitness programmeChương trình luyện tập
8a football matchTrấn đấu bóng đá
9a football pitchSân bóng đá
10a football seasonMùa bóng đá
11to get into shapeTrở nên mạnh khỏe, sung sức
12to go joggingTập thể dục bằng cách đi bộ
13a home gameTrận đấu bóng đá chơi trên sân nhà
14to keep fitGiữ cơ thể khỏe mạnh, sung sức
15to be out of conditionKhông đủ sức khỏe cho các hoạt động thể thao
16a personal bestKỷ lục cá nhân
17a personal trainerHuấn luyện viên cá nhân
18to play tennis/football (not do or go)Chơi tennis/ chơi đá bóng
19to run the marathonChạy marathon (đường chạy 42.195 km)
20a season ticketVé xem tất cả các trận đấu toàn mùa giải
21to set a recordLập kỷ lục
22a sports centreTrung tâm thể thao
23sports facilitiesCơ sở hạ tầng và các thiết bị phục vụ cho việc luyện tập thể thao
24a squash/tennis/badminton courtSân chơi squash/ tennis/ cầu lông
25strenuous exerciseBài luyện tập chuyên sâu
26a strong swimmerNgười bơi giỏi
27a swimming poolBể bơi
28to take up exerciseBắt đầu luyện tập
29to train hardKhổ luyện
1
18 tháng 6 2018

ồ hay hay, thank you

Imagine you are visitting your relatives or friends in another part of Viet Nam or in a different country. Write a letter to your family. Follow the outline. (Hãy tưởng tượng rằng bạn đang đi thăm người thân hay bạn bè ở một vùng khác của Việt Nam hoặc ở một quốc gia khác. Sau đó bạn hãy viết một bức thư gửi cho gia đình theo dàn ý sau:) Dàn ý Đoạn văn đầu tiên: - nói khi nào bạn đến và bạn sẽ gặp ai...
Đọc tiếp

Imagine you are visitting your relatives or friends in another part of Viet Nam or in a different country. Write a letter to your family. Follow the outline. (Hãy tưởng tượng rằng bạn đang đi thăm người thân hay bạn bè ở một vùng khác của Việt Nam hoặc ở một quốc gia khác. Sau đó bạn hãy viết một bức thư gửi cho gia đình theo dàn ý sau:)

Dàn ý

Đoạn văn đầu tiên: - nói khi nào bạn đến và bạn sẽ gặp ai tại bến xe buýt/ ga tàu/ sân bay
Đoạn văn thứ hai:

Kể về:

- những gì bạn đã làm

- địa danh bạn đã đến thăm

- người bạn đã gặp

- đồ ăn bạn đã nếm thử

- những thứ bạn đã mua

Đoạn văn thứ ba:

- kể về cảm nhận của bạn (vui vẻ/ thất vọng...)

- kể về điều mà bạn thích nhất (con người/ địa danh/ hoạt động ...)

- cho biết lúc nào bạn trở về nhà

( Mọi người giúp mình viết ở Hàn Quốc hoặc Hồ Chí Minh nha, không thì đâu cx đc :)) càng nhiều bài càng tốt ạ hihi

1
6 tháng 9 2017

Hi everyone, I'm at my uncle and aunt's house in Nha Trang. I went to my uncle and aunt's house 5 hours ago and now we are going around Nha Trang and see all in their. We are having an interesting sightseeing. My most favorite place in Nha Trang is beach. The beach is very beautiful. One more my favorite thing in Nha Trang is foods. We tried many delicious foods and I love bread the most. In addition, people in Nha Trang are very friendly. My uncle and aunt bought me a blue hat, it's so great. That's all of my visiting now. I will tell you more when I come home. Love everyone.

Chữa Writing [11/3/2021]Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Life skills – Kĩ năng sống. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào, tuy nhiên vẫn còn một số bạn vẫn chưa nắm...
Đọc tiếp

undefinedChữa Writing [11/3/2021]

Xin chào tất cả các em! Rất vui khi được gặp các em trong bài viết chữa Writing tiếp theo trên hoc24.vn.

Vừa qua, các em đã có thời gian 2 ngày để thử sức mình với 1 đề viết về chủ đề Life skills – Kĩ năng sống. Sau bài chữa vừa rồi, cô thấy 1 số bạn đã nắm được cách viết 1 bài văn tiếng Anh học thuật như thế nào, tuy nhiên vẫn còn một số bạn vẫn chưa nắm được cách xử lý 1 đề bài viết essay như thế nào. Đề bài ngày hôm nay tiếp tục đưa ra với dạng đề Agree/Disagree, 1 lần nữa để giúp các em luyện tập và ghi nhớ sâu hơn các bước làm để viết được 1 bài văn học thuật. Bây giờ chúng ta cùng xem xem với đề bài này, chúng ta có thể triển khai nó như thế nào nhé!

Đề bài này về cơ bản không quá khó so với đề trước, bởi vì đề bài nó đưa ra 1 vấn đề rất gần gũi với các em hàng ngày, đó là về tầm quan trọng của việc học kĩ năng sống.

Bài viết hôm nay, cô sẽ cùng các em phân tích 1 bài mẫu để các em hiểu hướng đi, cách làm bài và cách mà tác giả sử dụng ngôn ngữ để diễn tả ý kiến và bảo vệ quan điểm của mình nhé!

 

Question: In your English class you have been talking about life skills: skills which are needed in everyday life. Now your teacher has asked you to write an essay.

Life skills should be taught to teenagers at school together with traditional subjects like maths and science. Do you agree?

 

Các em cùng theo dõi bài mẫu sau nhé!

 

Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary.

 

In my opinion, schools should prepare students for adult life. Financial skills such as budget planning and saving money are essential to avoid debt. It would also be a good idea to learn basic cooking, as this is fundamental for survival when you are living on your own.

 

On the other hand, some people argue that there is no time for extra subjects at school and that life skills should be learnt at home. Personally, I think we already learn many life skills in doing traditional subjects. For example, we learn teamworking by doing group projects, and organising our homework teaches us time management skills.

 

To sum up, I believe all schools should teach life skills. It would not require too much extra work because there is no need to teach them separately from conventional subjects. This will make use that students leave school better prepared for university and work.

 

Chúng ta bắt đầu phân tích từng đoạn nhé!

Introduction

Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary. From my point of view, I agree to some certain extents that schools should integrate teaching life skills with traditional subjects.

 

Ở phần mở bài này tác giả đã viết ra rõ 2 phần của 1 mở bài hoàn chỉnh: dẫn nhậpnêu quan điểm.

 

[Dẫn nhập] Nowadays, some schools are teaching life skills as well as traditional subjects. Some people say this prepares students better for life in the real world, whereas others say it is not necessary.

 

Ở đây tác giả đã viết lại phần đề bài để làm câu dẫn vào chủ đề của bài viết, nhưng sử dụng vốn từ riêng của mình (paraphrase) làm câu dẫn dắt, sau đó tác giả đã đưa ra 2 ý kiến trái chiều nhau: 1 số người đồng ý và 1 số người không đồng ý.

 

[Nêu quan điểm]: From my point of view, I agree that schools should integrate teaching life skills with traditional subjects.

 

Các em để ý thấy có cụm from my point of view, đây là dấu hiệu để cho người đọc biết tác giả bắt đầu đi vào nêu quan điểm của mình. Các em lưu ý rằng mình chỉ nói quan điểm chung nhất: đồng ý hay không đồng ý thôi nhé!

Body Paragraph 1

In my opinion, schools should prepare students for adult life. Financial skills such as budget planning and saving money are essential to avoid debt. It would also be a good idea to learn basic cooking, as this is fundamental for survival when you are living on your own.

 

Trong đoạn Body 1 này, tác giả đã nói rằng là trường học nên trang bị cho học sinh/sinh viên để chuẩn bị bước bào cuộc sống như người lớn. Ở đây tác giả đã support cho các luận điểm của mình bằng các ví dụ về các kĩ năng mà các em cần có khi sống tự lập như người lớn. Các em có thể sử dụng các quan điểm khác để chứng minh cho nó, có thể sử dụng quan hệ nguyên nhân – kết quả, nêu ví dụ, trải nghiệm của bản than mình… để chứng minh cho luận điểm đó.

Body Paragraph 2

On the other hand, some people argue that there is no time for extra subjects at school and that life skills should be learnt at home. Personally, I think we already learn many life skills in doing traditional subjects. For example, we learn teamworking by doing group projects, and organising our homework teaches us time management skills.

 

Khi chuyển sang Body 2, tác giả đã sử dụng 1 cụm từ dẫn đó là on the other hand (mặt khác), các cụm từ như vậy cô gọi đó là các cụm chuyển (Transitional words). Và trong 1 bài essay, rất cần thiết khi các em sử dụng các cụm như vậy vì nó sẽ giúp bài văn của các em trở nên mạch lạc hơn, rõ ràng và tăng được điểm Coherence and Cohesion nhé! Về cách triển khai ý, các em làm tương tự Body 1.

Conclusion

To sum up, I believe all schools should teach life skills. It would not require too much extra work because there is no need to teach them separately from conventional subjects. This will make use that students leave school better prepared for university and work.

 

Ở trong phần kết bài, các em có thể thấy tác giả lại bắt đầu phần kết bài của mình bằng cụm To sum up (để tóm lược lại). Trong phần kết bài các em thấy câu đầu tiên, tác giả đã 1 lần nữa khẳng định lại ý kiến của mình về quan điểm được đề bài đưa ra. Sau đó, các em thấy các câu còn lại, tác giả đã tóm lược lại các ý chính mà người viết đã nêu ra ở phần Body. Và câu cuối cùng, tác giả đã mở rộng và rẽ ý tưởng sang 1 hướng khác, đây có thể gọi là 1 kết bài mở rộng. Và khi đi thi thì chúng ta nên viết theo kiểu kết bài này nhé!

Cô có 1 số tips để giúp các em có thể viết tốt hơn trong các bài essays:

1. Tổ chức bài văn của mình theo các đoạn với 1 phần mở bài, 1 phần kết bài và các đoạn thân bài ở giữa. Hãy sử dụng các cụm từ như Nowadays hoặc To sum up (= In conclusion, To conclude, All in all…) để bắt đầu đoạn đầu tiên và đoạn cuối cùng của bài.

2. Hãy nghĩ về cách các em tổ chức các đoạn thân bài. Bài văn này có 2 đoạn văn, trao đổi về 2 quan điểm đồng ý (for) và không đồng ý (against) chủ đề.

3. Em hãy sử dụng đa dạng về ngôn ngữ để diễn tả sự chuyển tiếp giữa các đoạn (transitional words), quan hệ đối lập, so sánh (compare and contrast) và đưa ra ví dụ (for example, for instance, such as…)

Ví dụ như trong bài, các em thấy sẽ có những cụm từ như whereas, such as, On the other hand, For example.

4. Sử dụng các cụm từ như Personally, In my opinion, From my point of view… để đưa ra, nhấn mạnh quan điểm của bản thân.

5. Sử dụng các cụm như Some people say…Others say… để thể hiện các quan điểm đối lập nhau.

6. Hạn chế sự lặp lại (repetition). Đây là 1 cách để giúp các em tăng điểm từ vựng của mình lên bằng việc các em sẽ sử dụng các từ đồng nghĩa (synonyms). Ví dụ như trong bài cô có từ necessary, các em có thể tìm thấy trong bài các từ cũng có ý nghĩa tương tự như vậy như essential, fundamental. Tuy nhiên, việc sử dụng từ đồng nghĩa phải phù hợp với ngữ cảnh (context) của bài. Để có thể tra các từ đồng nghĩa, cô có 1 gợi ý cho các em về việc sử dụng từ điển, các em tham khảo đường link phía dưới:

 

<https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english-thesaurus>.

 

Nếu có vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài, em có thể để lại bình luận hoặc nhắn trực tiếp cho cô để được hổ trợ nhé! Chúc các em học tốt và có những trải nghiệm tuyệt vời tại hoc24.vn!

 

Link chữa bài viết ngày 25/02: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-2522021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-dau-tien-cua-chuyen-muc-chua-writing-tren-hoc24vnvua-qua.367700454464.>.

Link chữa bài viết ngày 04/03: <https://hoc24.vn/cau-hoi/chua-writing-432021xin-chao-tat-ca-cac-em-rat-vui-khi-duoc-gap-cac-em-trong-bai-viet-chua-writing-tiep-theo-tren-hoc24vnvua-qua-cac-em-da-co-t.405032626543.>.

1
12 tháng 3 2021

Cô ơi, em có ý kiến về bài văn tham khảo ạ

Theo em trong mở bài  phải nên ra quan điểm của mình, agree or disagree. Em nghĩ nên ghi thêm 1 câu như là "personally, i agree with group 1/2)

Còn 2 đoạn body đều nêu agree thì sao lại dùng liên từ nối là on the other hand ạ?

 

 

2 tháng 11 2020

British Rail apologized for the cancellation of the 4.20 to Bath.

cancellation là dạng danh từ của động từ cancel, mang ý nghĩa sự hủy bỏ.

DẠNG BÀI ĐIỀN TỪ VÀO ĐOẠN VĂNDạng bài điền từ vào đoạn văn là dạng bài cung cấp những đoạn văn có chứa các chỗ trống và các lựa chọn cho sẵn để bạn lựa chọn đáp án đúng nhất điền vào đó. Những đáp án cần điền có thể liên quan đến ngữ pháp, từ vựng, liên từ, giới từ và cụm động từ.NGUYÊN TẮC CHUNG KHI LÀM BÀI:1. Nhận biết các lựa chọn cho sẵn thuộc loại kiến...
Đọc tiếp

undefined

DẠNG BÀI ĐIỀN TỪ VÀO ĐOẠN VĂN

Dạng bài điền từ vào đoạn văn là dạng bài cung cấp những đoạn văn có chứa các chỗ trống và các lựa chọn cho sẵn để bạn lựa chọn đáp án đúng nhất điền vào đó. Những đáp án cần điền có thể liên quan đến ngữ pháp, từ vựng, liên từ, giới từ và cụm động từ.

NGUYÊN TẮC CHUNG KHI LÀM BÀI:

1. Nhận biết các lựa chọn cho sẵn thuộc loại kiến thức nào (từ loại, các thì, mạo từ, ...)

2. Nhớ lại kiến thức liên quan đến các lựa chọn đó.

3. Xác định từ cần điền cho chỗ trống trong bài, dựa vào ngữ pháp, hàm ý và văn phong của đoạn văn để suy luận ra từ cần điền.

4. Tìm đáp án đúng cho chỗ trống.

1. DẠNG 1: TỪ LOẠI

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Từ loại trong tiếng Anh bao gồm: danh từ (noun), động từ (verb), tính từ (adjective), trạng từ (adverb).

Để làm tốt dạng bài điền từ loại vào đoạn văn, bạn cần phải nắm chắc các quy tắc hình thành từ loại.

Cùng một từ gốc, khi thêm tiền tố hoặc hậu tố hoặc biến đổi thành đuôi sẽ tạo thành một từ loại khác.

2. DẠNG 2: CÁC THÌ
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Trong tiếng Anh có 12 thì cơ bản, các em cần xem lại cấu trúc và cách sử dụng của từng Thì.

Lưu ý:

- Nếu trong câu cần điền từ không có trạng từ đi kèm, chúng ta có thể xác định thì của các câu đứng ở trước và sau, đồng thời kết hợp dịch nghĩa để tìm ra đáp án chính xác cần điền.

3. DẠNG 3: GIỚI TỪ - CỤM ĐỘNG TỪ
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Dạng bài điền giới từ vào đoạn văn rất phổ biến, để làm tốt được phần này, các em cần lưu ý những điều sau:

- Ghi nhớ kiến thức về giới từ và cụm động từ.

+ Thuộc lòng cách sử dụng của những giới từ phổ biến (giới từ chỉ-thời gian, giới từ chỉ địa điểm ...)

+ Nắm vững cách sử dụng của các cụm giới từ (giới từ 4- động từ) và cụm động từ (động từ + giới từ) thường gặp.

- Nâng cao kỹ năng làm bài:

+ Nhìn từ đứng trước và đứng sau chỗ trống cần điền để xem đó là loại giới từ gì hoặc cụm từ gì (chưa cần hiểu nghĩa).

+ Nếu là giới từ và cụm động từ cơ bản, chúng ta dễ dàng lựa chọn được đáp án. (VD: at + giờ; belong to, ...)

+ Nếu là giới từ và cụm động từ có nhiều nghĩa, chúng ta phải dịch nghĩa để có thể chọn được đáp án đúng (VD: get on (lên xe); get off (xuống xe)).

4. DẠNG 4: CÂU ĐIỀU KIỆN
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

- Nắm vững cấu trúc và cách sử dụng của các loại câu điều kiện.

- Xác định câu có chỗ trống cần điền thuộc câu điều kiện loại nào, dựa vào các vế cho sẵn.

- Nếu chưa chắc chắn, em hãy đọc kỹ các câu đứng trước hoặc sau câu đó.

- Lựa chọn đáp án đúng cần điền.

Lưu ý:

- Có những chỗ trống sẽ dùng dạng đảo ngữ của câu điều kiện, do vậy em cần ghi nhớ cả những kiến thức về phần này.

5. DẠNG 5: CÂU BỊ ĐỘNG
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Đối với dạng bài điền từ liên quan đến câu bị động thì chỗ trống cần điền thường là động từ của câu, do đó, cách làm dạng bài này là:

- Xác định thì của câu có chỗ trống cần điền thông qua trạng từ đi kèm hoặc ý nghĩa.

- Xác định chủ ngữ của câu cần điền (số ít hay số nhiều)

- Lựa chọn đáp án đúng.

6. DẠNG 6: DANH ĐỘNG TỪ - ĐỘNG TỪ NGUYÊN THỂ CÓ "TO"/KHÔNG "TO"
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

- Đọc lướt câu có chỗ trống cần điền để tìm cụm từ/ mẫu câu thường đi với danh động từ và động từ nguyên thể có “to” hoặc không “to”.

- Chọn đáp án đúng với cụm từ/ mẫu câu đó.

Lưu ý:

- Cần phải ghi nhớ những cách sử dụng và vị trí của danh động từ và động từ nguyên thể có “to”/ không “to”.

7. DẠNG 7: SO SÁNH
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Xác định chỗ trống cần điền thuộc dạng so sánh nào, thông qua một vài dấu hiệu sau.

+ so sánh bằng: thường so sánh giữa 2 người/ vật/ sự việc, và đi kèm các từ “as/ not as”.

+ so sánh hơn/ kém: thường so sánh giữa 2 người/ vật/ sự việc, và đi kèm các từ “than/ more”.

+ so sánh nhất: thường so sánh một người/ vật/ sự việc với một nhóm tương ứng, và đi kèm các từ “the/ most/ of/

- Lựa chọn đáp án đúng với cấu trúc của dạng so sánh trong câu.

- Lưu ý cách thành lập hình thức so sánh của tính từ/ trạng từ trong tiếng Anh để tránh chọn sai đáp án.

8. DẠNG 8: MẠO TỪ
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI:

Để làm tốt được phần điền mạo từ, bạn cần phải ghi nhớ một vài cách sử dụng cơ bản của các mạo từ: a/ an/ the.

Mạo từ bất định "a"Mạo từ bất định "an"Mạo từ bất định "the"

- đứng trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng các phụ âm /b - c - d - .../

- đứng trước danh từ được nhắc đến lần đầu.

- đứng trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng các nguyên âm /a - e - i - o - u/

- đứng trước danh từ được nhắn đến lần đầu.

- đứng trước các loại danh từ.

- đứng trước danh từ được nhắc lại, hoặc mọi người đều đã biết về điều đó.

- dùng trước hình thức so sánh nhất

Exercise 1: Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

Nowadays more and more people are moving to live in the cities because of the facilities that they find there. Many people prefer living in cities (1)______ the opportunities of jobs, market places, big houses and buildings including schools and hospitals. But as the population in the city increases, the (2)______of cars, raw materials and others increase too. All this contributes to the pollution of the city and increases the size of the (3)______ faced by individuals. Our problems in the city contribute to the destruction of the city and the spread of corruption. Also, these problems are (4)______an atmosphere of discomfort and the inability of the individual to adapt and live in peace in his home town. However, there are many solutions (5)______can be used and applied to contribute to reducing the number of problems, such as increasing the number of police members, providing employment opportunities and spreading awareness among members of the society.

1.  A. because of

2.   A. selling

3.   A. harms

4.   A. making

5.   A. that

B. because

B. buying

B. problems

B. producing

B. what

C. in spite of

C. consumption

C. troubles

C. generating

C. this

D. with

D. conservation

D. damages

D. creating

D. whether

Exercise 2: Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.

Clinicians and health care staff work tirelessly to care for their patients in an increasingly complex, inefficient, and stressful environment. (1) _______, the structure, incentives, and culture of the system in which they work are often - perhaps usually - poorly aligned to support their efforts to respond to patients' needs as their core priority. Recognizing the imperative to centre on the patient, a learning health care system is one in (2) _______ patients and their families are key drivers of the design and operation of the learning process. When patients, their families, (3) _______ caregivers, and the public are full, active participants in care, health, the experience of care, and economic outcomes can be substantially improved.

Crossing the Quality Chasm underscores patient-centeredness as a core aim of the health care system, yet care often fails to (4) _______ this aim (IOM, 2001). Despite the Quality Chasm's call to action more than a decade ago, patient-centred care still is not the norm, and users continue to find the health care system uncoordinated and stressful to navigate. As the complexity of the system continues to grow with (5) _______ in science (Chapter 2), patient engagement takes on increased importance as a means of ensuring that patients can find the right care for their individual characteristics, needs, preferences, and circumstances.

(Adapted from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books)

1.   A. Consequently         B. Although         C. Therefore          D. However

2.   A. that                         B. whose             C. which                D. what

3.   A. others                     B. one                 C. another             D. other

4.   A. meet                       B. merge             C. focus                 D. fracture

5.   A. increases               B. fame                C. promotion         D. advances

2
29 tháng 4 2021

Exercise 1: Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.

Nowadays more and more people are moving to live in the cities because of the facilities that they find there. Many people prefer living in cities (1)______ the opportunities of jobs, market places, big houses and buildings including schools and hospitals. But as the population in the city increases, the (2)______of cars, raw materials and others increase too. All this contributes to the pollution of the city and increases the size of the (3)______ faced by individuals. Our problems in the city contribute to the destruction of the city and the spread of corruption. Also, these problems are (4)______an atmosphere of discomfort and the inability of the individual to adapt and live in peace in his home town. However, there are many solutions (5)______can be used and applied to contribute to reducing the number of problems, such as increasing the number of police members, providing employment opportunities and spreading awareness among members of the society.

1.  A. because of

2.   A. selling

3.   A. harms

4.   A. making

5.   A. that

B. because

B. buying

B. problems

B. producing

B. what

C. in spite of

C. consumption

C. troubles

C. generating

C. this

D. with

D. conservation

D. damages

D. creating

D. whether

Exercise 2: Read the following passage and mark the letter A, B, C or D to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.

Clinicians and health care staff work tirelessly to care for their patients in an increasingly complex, inefficient, and stressful environment. (1) _______, the structure, incentives, and culture of the system in which they work are often - perhaps usually - poorly aligned to support their efforts to respond to patients' needs as their core priority. Recognizing the imperative to centre on the patient, a learning health care system is one in (2) _______ patients and their families are key drivers of the design and operation of the learning process. When patients, their families, (3) _______ caregivers, and the public are full, active participants in care, health, the experience of care, and economic outcomes can be substantially improved.

Crossing the Quality Chasm underscores patient-centeredness as a core aim of the health care system, yet care often fails to (4) _______ this aim (IOM, 2001). Despite the Quality Chasm's call to action more than a decade ago, patient-centred care still is not the norm, and users continue to find the health care system uncoordinated and stressful to navigate. As the complexity of the system continues to grow with (5) _______ in science (Chapter 2), patient engagement takes on increased importance as a means of ensuring that patients can find the right care for their individual characteristics, needs, preferences, and circumstances.

(Adapted from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books)

1.   A. Consequently         B. Although         C. Therefore          D. However

2.   A. that                         B. whose             C. which                D. what

3.   A. others                     B. one                 C. another             D. other

4.   A. meet                       B. merge             C. focus                 D. fracture

5.   A. increases               B. fame                C. promotion         D. advances

(em ko biết có đúng ko nên mọi ng sửa dùm em nha)

29 tháng 4 2021

sao tui thấy mỗi môn tiếng anh hoạt động sôi nổi thế nhở, đa số bài trên trang chính đều là tiếng anh